K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 8 2017

Đáp án B

(1) Ở điều kiện thường không có ancol no nào là chất khí.

(2) Nhiệt độ sôi của ancol luôn nhỏ hơn nhiệt độ sôi của axit cacboxylic có cùng số nguyên tử cacbon

(3) Khi đun nóng các ancol no, mạch hở, đơn chức có số nguyên tử cacbon nhỏ hơn 4 với H2SO4 đặc ở 170oC chỉ tạo ra tối đa một anken

21 tháng 2 2019

Chọn đáp án B

Xem xét → phân tích các phát biểu:

• metyl axetat CH3COOCH3 có CTPT ≠ axit axetic CH3COOH

chúng không phải là đồng phân của nhau → (1) sai.!

• ví dụ TH: HCOOCH=CH2 + H2O → HCOOH + CH3CHO || sản phẩm thu được là axit và andehit ≠ ancol phát biểu (2) không đúng.!

• Ở điều kiện thường chất béo no tồn tại ở trạng thái rắn, chất béo không no tồn tại ở trạng thái lỏng → phát biểu (3) đúng.!

• axit và ancol đều tạo được liên kết hidro liên phân tử, còn este thì không

nhiệt độ của este thấp hơn axit và ancol tương ứng → (4) đúng.!

• ứng dụng của glixerol, phát biểu (5) đúng.!

Theo đó, có 3 phát biểu đúng → chọn đáp án B.

2 tháng 2 2019

Đáp án B

Nguyên nhân làm axxit có nhiệt độ sôi cao hơn các anđehit, xeton, ancol có cùng số nguyên tử cacbon do:

Khi có cùng số nguyên tử C thì axit có phân tử khối lớn hơn ancol, xeton, andehit

Trong COOH chứa nhóm CO là nhóm hút e làm bền liên kết hidro O-H hơn so với liên kết hidro O-H trong ancol

Đáp án B.

Cho các phát biểu sau: (1). Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn. (2). Sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa chất béo là axit béo và glixerol. (3). Trong công nghiệp có thể chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn. (4). Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối. (5). Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun...
Đọc tiếp

Cho các phát biểu sau:

(1). Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

(2). Sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa chất béo là axit béo và glixerol.

(3). Trong công nghiệp có thể chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn.

(4). Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

(5). Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun hồi lưu ancol với axit hữu cơ có H2SO4 đặc xúc tác.

(6). Lipit là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon (khoảng từ 12 đến 24C), không phân nhánh

(7). Phân tử saccarozơ không còn nhóm OH hemiaxetal nên không có khả năng chuyển thành dạng hở.

(8). Các chất béo có thể tồn tại ở thể rắn hoặc lỏng ở điều kiện thường.

Số phát biểu đúng là?

A. 7

B. 6

C. 5

D. 4

1
17 tháng 1 2017

Chọn B

20 tháng 3 2017

Đáp án C

30 tháng 9 2018

Thứ tự nhiệt độ sôi: este < ancol < axit.

Đáp án cần chọn là: B

14 tháng 10 2017

Đáp án D

Sở dĩ các ancol và axit có nhiệt độ sôi cao hơn các hidrocacbon, các este cũng phân tử khối là do giữa các phân tử ancol, axit có liên kết hidro.

Ngoài ra, tính tan của ancol và axit cũng do liên kết hidro quyết định

16 tháng 2 2018

Đáp án D

Sở dĩ các ancol và axit có nhiệt độ sôi cao hơn các hidrocacbon, các este cũng phân tử khối là do giữa các phân tử ancol, axit có liên kết hidro.

Ngoài ra, tính tan của ancol và axit cũng do liên kết hidro quyết định

28 tháng 9 2018

Chọn đáp án B

Giữa các phân tử este không có liên kết hiđro vì thế este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C