K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 1 2018

D

Anh ấy bị nghi ngờ ăn cắp thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra anh ấy nhiều ngày.

Các câu A, B, C đều bị sai cấu trúc

Đáp án D ( rút gọn mệnh đề có cùng chủ ngữ và mệnh đề đó ở dạng bị động)

26 tháng 5 2017

Chọn D

Anh ấy bị nghi ngờ ăn cắp thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra anh ấy nhiều ngày.

Các câu A, B, C đều bị sai cấu trúc.

30 tháng 6 2018

Đáp án D 

20 tháng 6 2019

Đáp án A

He was suspected of having stolen credit cards. The police have investigated him for days. Anh ta bị tình nghi ăn trộm thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra anh ấy trong nhiều ngày.

= Suspected of having stolen credit cards, he has been investigated for days

Bị tình nghi ăn trộm thẻ tín dụng, anh ta đã bị điều tra trong nhiều ngày

Ở đây chủ ngữ là he đang được chia ở bị động (was suspected) nên khi viết lại câu, dùng suspected ở đầu câu để giữ nguyên dạng bị động

5 tháng 4 2017

Tạm dịch: Anh ấy bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng. Công an đã điều tra anh ta rất nhiều ngày.

= D. Bị nghi ngờ đã ăn trộn những thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày.

Dạng đầy đủ: Because + S + tobe + V_ed/P2 + O,…

Dạng rút gọn: V_ed/P2 + O,…

=> Loại B

Chọn D

Các phương án khác:

A. Anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày, bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng.

C. Cho rằng đã ăn trộm những chiếc thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày. => Câu chủ động => Sai nghĩa câu

19 tháng 8 2018

Tạm dịch: Anh ấy bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng. Công an đã điều tra anh ta rất nhiều ngày.

= D. Bị nghi ngờ đã ăn trộn những thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày.

Dạng đầy đủ: Because + S + tobe + V_ed/P2 + O,…

Dạng rút gọn: V_ed/P2 + O,…

=> Loại B

Chọn D

Các phương án khác:

A. Anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày, bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng.

C. Cho rằng đã ăn trộm những chiếc thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày. => Câu chủ động => Sai nghĩa câu

15 tháng 12 2018

Đáp án D

Giải thích: Giữa hai câu trong đề bài có mối quan hệ nhân quả với nhau.

Dịch nghĩa: Người đàn ông bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra ông ta trong nhiều ngày.

Phương án D sử dụng cấu trúc mệnh đề rút gọn khi hành động mang tính bị động, động từ được rút gọn thành dạng phân từ.

Dịch nghĩa: Suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong
nhiều ngày.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

He has been investigated for days, suspected to have stolen credit cards. = Ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày, bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, Khi hai mệnh đề có chung chủ ngữ và muốn rút gọn một mệnh đề thì mệnh đề được rút gọn phải nằm ở phía trước.

Suspecting to have stolen credit cards, he has been investigated for days. = Nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động đang nghi ngờ, do đó không thể rút gọn động từ thành dạng chủ động.

C. Having suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Đã nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động nghi ngờ và hành dộng đó chưa được hoàn thành, do dó không thể rút gọn động từ thành dạng Having + V(phân từ).

28 tháng 10 2018

Tạm dịch: Anh ấy bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng. Công an đã điều tra anh ta rất nhiều ngày.

= D. Bị nghi ngờ đã ăn trộn những thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày.

Dạng đầy đủ: Because + S + tobe + V_ed/P2 + O,…

Dạng rút gọn: V_ed/P2 + O,…

=> Loại B

Chọn D

Các phương án khác:

A. Anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày, bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng.

C. Cho rằng đã ăn trộm những chiếc thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày. => Câu chủ động => Sai nghĩa câu

27 tháng 10 2018

Đáp án D

Giải thích: Giữa hai câu trong đề bài có mối quan hệ nhân quả với nhau.

Dịch nghĩa: Người đàn ông bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra ông ta trong nhiều ngày.

Phương án D sử dụng cấu trúc mệnh đề rút gọn khi hành động mang tính bị động, động từ được rút gọn thành dạng phân từ.

Dịch nghĩa: Suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

A. He has been investigated for days, suspected to have stolen credit cards. = Ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày, bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng.

Khi hai mệnh đề có chung chủ ngữ và muốn rút gọn một mệnh đề thì mệnh đề được rút gọn phải nằm ở phía trước.

B. Suspecting to have stolen credit cards, he has been investigated for days. = Nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động nghi ngờ, do đó không thể rút gọn động từ thành dạng chủ động.

C. Having suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days. = Đã nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động nghi ngờ và hành động đó chưa được hoàn thành, do đó không thể rút gọn động từ thành dạng Having + V(phân từ)

18 tháng 1 2019

Chọn D
Giải thích: Giữa hai câu trong đề bài có mối quan hệ nhân quả với nhau.

Dịch nghĩa: Người đàn ông bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra ông ta trong nhiều ngày.

Phương án D sử dụng cấu trúc mệnh đề rút gọn khi hành động mang tính bị động, động từ được rút gọn thành dạng phân từ.

Dịch nghĩa: Suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong
nhiều ngày.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

A.He has been investigated for days, suspected to have stolen credit cards. = Ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày, bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, Khi hai mệnh đề có chung chủ ngữ và muốn rút gọn một mệnh đề thì mệnh đề được rút gọn phải nằm ở phía trước.

B.Suspecting to have stolen credit cards, he has been investigated for days. = Nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động đang nghi ngờ, do đó không thể rút gọn động từ thành dạng chủ động.

C. Having suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Đã nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.

Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động nghi ngờ và hành dộng đó chưa được hoàn thành, do dó không thể rút gọn động từ thành dạng Having + V(phân từ).