Not until darkness fell ______ he hadn’t done half of his work
A. that he realized
B. that he didn’t realize
C. did he realize
D. didn’t he realize
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Not until darkness fell…did he realize…. he hadn’t done half of this work.
A. that he realized
Đáp án : C
Đảo ngữ với Not until: “Not until….did/had + S + V…”
Kiến thức: Thì trong tiếng Anh, đảo ngữ với Not until
Giải thích:
Đảo ngữ với Not until: Not until + mệnh đề bình thường + mệnh đề đảo ngữ
Ta dùng thì quá khứ đơn mệnh đề đầu tiên này, diễn tả một việc đã xảy ra và kết thúc ở quá khứ
Tạm dịch: Mãi đến khi lớn lên, anh mới nhận ra mình được bố mẹ nhận nuôi.
Chọn B
35. He didn’t realize it was a day off until he got to the office.
It was not until he got to the office that he realized it was a day off
36.I didn’t meet her so I didn’t know about her good news.
If I had met her, I would have known about her good news
37.She didn’t know about that bad news until she came home from work.
It was not until she came home from work that she knew about that bad new
38.Jack lives far away from his parents, so he can’t visit them often.
If Jack didn’t live far away from his parents, he could visit them often
Chọn A
Anh bỏ lỡ cơ hội đi du học. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh.
A. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh cho đến khi anh ấy bỏ lỡ cơ hội đi du học.
B. Nếu anh ấy bỏ lỡ cơ hội đi du học, anh ấy sẽ không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh. (sai về nghĩa)
C. Chỉ sau khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh, anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội đi du học. (sai về nghĩa)
D. Mãi đến khi nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh, anh mới bỏ lỡ cơ hội đi du học. (sai về nghĩa)
ð Đáp án A
Đáp án A
Anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài. Anh ấy đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh. = A. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh cho tới khi lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Các đáp án còn lại không hợp nghĩa:
B. Nếu anh ấy không bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài, thì anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
Câu điều kiện loại 3: If S had PII, S would have PII => Dạng đảo ngữ: Had S PII, S would have PII.
C. Chỉ sau khi đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Cấu trúc: It be only after S V O that S V O : Chỉ sau khi….thì mới…
D. Mãi cho tới khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Câu đảo ngữ: Not until + N/clause+ aux S V: Mãi cho tới khi…thì mới
Đáp án A
Anh ấy đã bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài. Anh ấy đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
= A. Anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh cho tới khi lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Các đáp án còn lại không hợp nghĩa:
B. Nếu anh ấy không bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài, thì anh ấy đã không nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh.
Chú ý: Câu điều kiện loại 3: If S had PII, S would have PII => Dạng đảo ngữ: Had S PII, S would have PII.
Dùng để diễn tả một giả định không có thật trong quá khứ.
C. Chỉ sau khi đã nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Chú ý: It tobe only after S V O that S V O. – (Chỉ sau khi….thì mới…).
D. Mãi cho tới khi anh ấy nhận ra tầm quan trọng của Tiếng Anh thì anh ấy mới lỡ mất cơ hội học tập ở nước ngoài.
Chú ý: Câu đảo ngữ: Not until + N/clause+ aux S V (Mãi cho tới khi…thì mới…).
Đáp án A
Kiến thức: từ vựng, sự hòa hợp về thì
Giải thích:
Quá khứ hoàn thành (sự việc diễn ra trước) – when/until/… - Quá khứ đơn (sự việc diễn ra sau)
Câu B, C, D sai về nghĩa.
Tạm dịch: Anh đã không nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh cho đến khi anh bỏ lỡ cơ hội học tập ở nước ngoài.
Đáp án : C
Cấu trúc “Not until…” => mệnh đề sau phải đảo ngữ
Không chọn câu D vì nghĩa phủ định đã được thể hiện ở cụm “not until” nên mệnh đề đó phải là khẳng định => did he realize