hợp chất canxi oxalat CaC2O4 là chất kết tủa, rất ít rtan trong dung môi nước nên được ứng dụng để định lượng hàm lượng ion Ca2+ tồn tại trong máu. hợp chất canxi oxalat CaC2O4 sau khi được cô lập từ máu được hòa tan trong môi tường axit (thường sử dụng h2so4) và chuẩn độ = dd kmno4 theo pứ oxi hóa - khử (chưa được cân = như sau:
\(CaC_2O_4+KMnO_4+H_2SO_4\rightarrow CáSO_4+K_2SO_4+MnSO_4+H_2O+CO_2\)
1 mẫu X có thể tích 10ml cho qua dd amoni oxalat (NH4)2C2O4 để kết tủa toàn bộ ion Ca2+có trong mẫu máu dưới dạng Ca2C2O4. TIẾN hành phân tách Ca2c2o4 đem chuẩn độ cần vừa đủ 24,52ml dd kmno4 0,001M. biết 1ml máu có khối lg 1,060g
xác định % khối lg canxi có trong 1ml máu
\(n_{KMnO_4} = 0,02452.0,001 = 2,452.10^{-5}(mol)\)
\(5CaC_2O_4 + 2KMnO_4 + 8H_2SO_4 \to 5CaSO_4 + K_2SO_4 + 2MnSO_4 + 8H_2O + 10CO_2\)\(Ca^{2+} + C_2O_4^{2-} \to CaC_2O_4\)
Theo PTHH:
\(n_{Ca^{2+}} = n_{CaC_2O_4} = \dfrac{5}{2}n_{KMnO_4} = 6,13.10^{-5}(mol)\)
Vậy thành phần canxi trong 1ml máu là : \(\dfrac{6,13.10^{-5}.40}{1,06}.100\% = 0,2313\%\)