ĐỌC ĐOẠN VĂN SAU:
SARS-COV-2, VI-RÚT GÂY BỆNH COVID-19
COVID-19 do vi-rút có tên là SARS-CoV 2 gây ra. Nó là một phần của họ vi-rút corona, bao gồm các loại vi-rút phổ biến gây ra nhiều loại bệnh từ cảm thông thường hoặc viêm phế quản đến các bệnh nghiêm trọng hơn (nhưng hiếm gặp hơn) như hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS) và Hội Chứng Hô Hấp Trung Đông (MERS).. Giống như nhiều loại vi-rút đường hô hấp khác, vi-rút corona lây lan nhanh chóng qua các giọt nhỏ mà bạn bắn ra khỏi miệng hoặc mũi khi bạn thở, ho, hắt hơi hoặc nói.
Dấu hiệu: sốt hoặc ớn lạnh, ho, hụt hơi hoặc khó thở, mệt mỏ, iđau cơ hoặc đau người, mất vị giác hoặc khứu giác, đau họng, mũi hoặc chảy nước mũi, buồn nôn hoặc nôn mửa, tiêu chảy
Giai đoạn một: Vào những ngày đầu tiên sau khi lây nhiễm, virus corona mới sẽ nhanh chóng tấn công vào tế bào phổi. Những tế bào phổi này sẽ được chia làm 2 loại: Tế bào tạo chất nhầy và tế bào bào lông. Chất nhầy sẽ phủ ở lớp ngoài của các cơ quan trong hệ hô hấp, làm nhiệm vụ bảo vệ mô phổi khỏi mầm bệnh và tránh tình trạng bị khô đi. Trong khi đó, các tế bào lông sẽ quét liên tục để loại bỏ chất bẩn như phấn hoa hay virus, được giữ trong chất nhầy, ra bên ngoài cơ thể, với sự trợ giúp của hành động ho. Những nghiên cứu sớm nhất về COVID-19 đã cho thấy rằng, nhiều bệnh nhân xuất hiện viêm phổi ở cả hai lá phổi, cùng với đó là các triệu chứng như thở gấp
Giai đoạn 2 của quá trình tàn phá phổi: lúc này, hệ miễn dịch sẽ thực hiện các đáp ứng để chống lại kẻ ngoại lai, với việc tung đội quân tế bào miễn dịch tràn ngập 2 lá phổi, để dọn dẹp các tế bào đã bị virus xâm nhiễm, cũng như sửa chữa các mô phổi bị tổn thương. Nếu hoạt động trơn tru, phản ứng viêm (đáp ứng miễn dịch) sẽ được điều tiết chặt chẽ để chỉ xuất hiện giới hạn ở những khu vực bị virus xâm nhiễm. Giai đoạn ba: Các tổn thương trên phổi liên tục được tăng lên và ở một mức độ nào đó sẽ dẫn đến suy hô hấp, nghĩa là bệnh nhân không thể tự thực hiện chức năng trao đổi oxy, mà phải cần đến sự trợ giúp của máy thở. Ngay cả khi bệnh nhân được cứu chữa, họ vẫn có thể sống với 2 lá phổi bị tổn thương vĩnh viễn.SARS-CoV-2 tấn công vào màng tế bào phổi người bệnh
Trả lời câu hỏi sau:
1/ SARS-CoV 2 gây bệnh qua các giai đoạn nào?
2/ Dấu hiệu bệnh là gi?
3/ Hô hấp ảnh hưởng như thế nào đối với bênh nhân F0
4/ Theo em để vượt qua giai đoạn f0 mình cần phải làm gì?
....................HẾT......................
Câu 1
- Ta thấy đấy bàn tay của chúng ta tiếp xúc với rất nhiều thứ như việc bắt tay , cầm điện thoại , nhận tiền ,... và khi đó tay ta đã bị bẩn và còn nhận những cái bẩn từ người khác qua cái bắt tay qua những đồng tiền và bây giờ thì đang trong thời đại dịch covid-19 , mà chủng virus SARS CoV 2 là một chủng virus rất nguy hiểm chúng có thể lây nhiễm từ người qua người , và tồn tại được trên các bề mặt như sắt, da người , .... và nếu không may ta sờ vào chúng thì sao nhỉ ? Và đó chính là lý do mà trong các thông tin tuyên chuyền nhấn mạnh việc rửa tay với sà phòng trong 30 giây để chúng ta làm sạch tay và làm sạch những vì khuẩn, virus , trong đó có thể làm sạch chủng virus SARS CoV 2 để tránh việc lây nhiễm chủng virus nguy hiểm này từ người qua người và giúp nước ta khống chế được đại dịch.
Câu 2
a,Nguyên nhân
- Do lượng hormone giới tính Androgen sẽ gia tăng trong cơ thể, có thể nhiều đến mức dư thừa và thúc đẩy tuyến bã nhờn hoạt động mạnh mẽ, làm sản sinh nhiều dầu và bã nhờn hơn. Điều này dễ khiến lỗ chân lông bị tắc và vô tình khiến loại vi khuẩn gây mụn có tên Propionibacterium Acnes phát triển mạnh mẽ hơn và khi vi khuẩn phát triển nhiều thì mụn sẽ hình thành và gọi là mụn chứng cá
b, Cách khắc phục
- Đi khám ở các viện và uống thuốc theo đơn của bác xĩ , vì mụn chứng cá có nhiều loại nên chúng ta chớ tự ý đưa ra phương pháp điều trị của riêng mình kẻo gây các hậu quả như : sẹo ,...
c, Chúng ta không nên lặn mụn chứng cá vì nặn mụn và sẽ phá vỡ hàng rào bảo vệ da gây nhiễm trùng và có nguy cơ bị sẹo vĩnh viễn. Nếu mụn chứa mủ thì xẽ bị nhiễm trùng, việc nặn mụn có thể lây lan vi khuẩn vào các lỗ chân lông và nang lông khác và tạo điều kiện cho mụn lan rộng hơn ở vùng da khác.
Câu 3 Không thuộc chủ đề môn Sinh học