K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 12 2021

D

Ở một loài thú, xét 2 gen nằm trong nhân tế bào, mỗi gen đều có 2 alen. Cho hai cá thể thuần chủng khác nhau về cả hai cặp gen lai với nhau, thu được F1. Cho F1. Lai phân tích thu được Fa. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường và nếu có hoán vị gen thì tần số bằng 25%. Theo lí thuyết, trong các trường hợp về tỉ lệ kiểu hình sau...
Đọc tiếp

Ở một loài thú, xét 2 gen nằm trong nhân tế bào, mỗi gen đều có 2 alen. Cho hai cá thể thuần chủng khác nhau về cả hai cặp gen lai với nhau, thu được F1. Cho F1. Lai phân tích thu được Fa. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường và nếu có hoán vị gen thì tần số bằng 25%. Theo lí thuyết, trong các trường hợp về tỉ lệ kiểu hình sau đây, có tối đa bao nhiêu trường hợp phù hợp với tỉ lệ kiểu hình của Fa ?

(1)Tỉ lệ 1 : 1 :1 : 1 : 1 : 1 : 1: l.

(2)Tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.

(3) Tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1.

(4)Tỉ lệ 3 :3: 1 :1

(5)Tỉ lệ 9 :6 :1

(6)Ti lệ 1:2:1.

(7)Tỉ lệ 9 : 7.

(8)Tỉ lệ 3 : l

(9)Tỉ lệ 1 : 1.

A. 2                      

B. 3                      

C. 4                      

D. 6

1
23 tháng 10 2019

Đáp án : D

Trường hợp 1 : Hai gen nằm trên 2 NST khác nhau

+ Nếu mỗi gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoán toàn

=> Aa Bb x aabb → AaBb : Aabb : aaBb : aabb => 1 : 1 : 1 : 1.

+ Nếu  hai gen quy định chung 1 tính trạng ( quy ước A-B ≠ Aabb = aaBb =aabb) 

Aa Bb x aabb → AaBb : Aabb : aaBb : aabb => 3 :1

+ Nếu  hai gen quy định chung 1 tính trạng ( quy ước A-B ≠ Aabb = aaBb ≠aabb) 

Aa Bb x aabb → AaBb : Aabb : aaBb : aabb => 1: 2  :1

+ Nếu 1 gen trên NST giới tính X vùng không tương đồng XY

 => tỷ lệ kiểu hình (1 : 1) x ( 1: 1: 1: 1) = 1: 1 : 1 :1 : 1 : 1 : 1 : 1

Trường hợp 2 : Hai gen cùng nằm trên 1 NST

+Không hoán vị  trên NST thường

Nếu 2 gen liên kết hoàn toàn, dị hợp đều  hay dị hợp chéo=> 1:1

+ Hoán vị gen trên NST thường  với f = 25%.

Nếu 2 gen liên kết có hoán vị, dị hợp đều hay dị hợp chéo => 3:3:1:1

18 tháng 8 2018

AaBbDd x AabbDD

Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen các cặp gen.

Số loại kiểu hình = tích số loại kiểu hình các cặp tính trạng.

Số loại kiểu gen = 3.2.2 = 12.

Số loại kiểu hình = 2.2.1 = 4.

¦ Đáp án C

25 tháng 12 2019

Chọn B.

F1 dị hợp 2 cặp gen

* Một gen quy định 1 tính trạng:

TH1: các gen PLĐL: AaBb × aabb → 1:1:1:1

TH2: các gen liên kết hoàn toàn: 3:1 (dị hợp đều); 1:2:1 (dị hợp đối)

TH3: các gen liên kết không hoàn toàn: phụ thuộc tần số HVG

* Hai gen quy định 1 tính trạng

TH1: tương tác theo kiểu: 9:6:1; 12:3:1: Fa: 1:2:1

TH2: tương tác theo kiểu: 13:3; 9:7 → Fa : 3:1

Ở một loài thực vật, màu sắc của hoa do 2 gen, mỗi gen gồm 2 alen (kí hiệu là A, a và B, b) nằm trên hai NST khác nhau qui định. Khi có mặt của cả hai alen trội A và B trong kiểu gen thì hoa có màu đỏ, khi chỉ có một trong hai alen trội A hoặc B thì hoa có màu hồng, khi không có alen trội nào thì hoa có màu trắng. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận dưới đây là đúng? 1. Khi lai hai dòng hoa hồng...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, màu sắc của hoa do 2 gen, mỗi gen gồm 2 alen (kí hiệu là A, a và B, b) nằm trên hai NST khác nhau qui định. Khi có mặt của cả hai alen trội A và B trong kiểu gen thì hoa có màu đỏ, khi chỉ có một trong hai alen trội A hoặc B thì hoa có màu hồng, khi không có alen trội nào thì hoa có màu trắng. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận dưới đây là đúng?

1. Khi lai hai dòng hoa hồng thuần chủng có kiểu gen khác nhau thu được F1, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì ở F2 có thể thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 : 6 : 1.

2. Cho cá thể F1 dị hợp về hai cặp gen lai phân tích thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng.

3. Cho cá thể dị hợp về hai cặp gen lai phân tích thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 2 đỏ : 1 hồng : 1 trắng.

4. Lấy ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ sinh ra từ phép lai AaBb  x AaBb lai với nhau thì xác suất xuất hiện cây hoa trắng là ở đời con là 1 81  

5. Nếu cho các cá thể F1 dị hợp tử về hai cặp gen tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủngg ở F2 là 3 8

A. 3. 

B. 1.  

C. 2. 

D. 4

1
30 tháng 6 2019

Chọn A

Xem xét các kết luận đưa ra, ta nhận thấy:

- Khi lai hai dòng hoa hồng thuần chủng có kiểu gen khác nhau (AAbb : aaBB) thì thu được F1 có kiểu gen AaBb, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì ở F2 có thể thu được tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : lAAbb : 2aaBb : 1aaBB : 1aabb với kiểu hình tương ứng là:

9 (A-B-) : 6 (A-bb, aaB-) : 1 (aabb) à 1 đúng.

- Cho cá thể F1 dị hợp về hai cặp gen (AaBb) lai phân tích (x aabb) thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1 AaBb : 1 aaBb : 1 Aabb : 1 aabb (tương ứng với tỉ lệ phân li kiểu hình là: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng)

à 2 đúng, 3 sai.

- Lấy ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ sinh ra từ phép lai AaBb  x  AaBb (cây hoa đỏ ở đời con sẽ có kiểu gen là AABB, AaBB, AABb hoặc AaBb với tỉ lệ 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4 AaBb; cho giao tử với xác suất 4/9AB : 2/9Ab : 2/9aB : l/9ab) lai với nhau thì xác suất xuất hiện cây hoa trắng là ở đời con là: l/9(ab).l/9(ab) = 1/81 à 4 đúng.

- Nếu cho các cá thể F1  dị hợp tử về hai cặp gen (AaBb) tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủng ở F2 là: 1/16 (AAbb) + 1/16 (aaBB) = 1/8 à 5 sai

Vậy có 3 phát biểu đúng là: 1, 2,4

Ở một loài thực vật, màu sắc của hoa do 2 gen, mỗi gen gồm 2 alen (kí hiệu là A, a và B, b) nằm trên hai NST khác nhau qui định. Khi có mặt của cả hai alen trội A và B trong kiểu gen thì hoa có màu đỏ, khi chỉ có một trong hai alen trội A hoặc B thì hoa có màu hồng, khi không có alen trội nào thì hoa có màu trắng. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận dưới đây là đúng? 1. Khi lai hai dòng hoa hồng...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, màu sắc của hoa do 2 gen, mỗi gen gồm 2 alen (kí hiệu là A, a và B, b) nằm trên hai NST khác nhau qui định. Khi có mặt của cả hai alen trội A và B trong kiểu gen thì hoa có màu đỏ, khi chỉ có một trong hai alen trội A hoặc B thì hoa có màu hồng, khi không có alen trội nào thì hoa có màu trắng. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận dưới đây là đúng?

1. Khi lai hai dòng hoa hồng thuần chủng có kiểu gen khác nhau thu được F1, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì ở F2 có thể thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 : 6 : 1.

2. Cho cá thể F1 dị hợp về hai cặp gen lai phân tích thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng.

3. Cho cá thể dị hợp về hai cặp gen lai phân tích thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 2 đỏ : 1 hồng : 1 trắng.

4. Lấy ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ sinh ra từ phép lai AaBb  x AaBb lai với nhau thì xác suất xuất hiện cây hoa trắng là ở đời con là  1 81 .

5. Nếu cho các cá thể F1 dị hợp tử về hai cặp gen tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủngg ở F2 là 3 8  

A. 3.

B. 1.

C. 2. 

D. 4

1
17 tháng 2 2019

 Chọn A

Vì:  Xem xét các kết luận đưa ra, ta nhận thấy:

- Khi lai hai dòng hoa hồng thuần chủng có kiểu gen khác nhau (AAbb : aaBB) thì thu được F1 có kiểu gen AaBb, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì ở F2 có thể thu được tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : lAAbb : 2aaBb : 1aaBB : 1aabb với kiểu hình tương ứng là:

9 (A-B-) : 6 (A-bb, aaB-) : 1 (aabb) à 1 đúng.

- Cho cá thể F1 dị hợp về hai cặp gen (AaBb) lai phân tích (x aabb) thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1 AaBb : 1 aaBb : 1 Aabb : 1 aabb (tương ứng với tỉ lệ phân li kiểu hình là: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng)

à 2 đúng, 3 sai.

- Lấy ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ sinh ra từ phép lai AaBb  x  AaBb (cây hoa đỏ ở đời con sẽ có kiểu gen là AABB, AaBB, AABb hoặc AaBb với tỉ lệ 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4 AaBb; cho giao tử với xác suất 4/9AB : 2/9Ab : 2/9aB : l/9ab) lai với nhau thì xác suất xuất hiện cây hoa trắng là ở đời con là: l/9(ab).l/9(ab) = 1/81 à 4 đúng.

- Nếu cho các cá thể F1  dị hợp tử về hai cặp gen (AaBb) tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủng ở F2 là: 1/16 (AAbb) + 1/16 (aaBB) = 1/8 à 5 sai

Vậy có 3 phát biểu đúng là: 1, 2,4.

27 tháng 12 2021

ở cà chua ,tính trạng thân cao (A);quả đỏ (B) trội hoàn toàn so với thân lùn (a);quả vàng (b).Cho cây cà chua có kiểu gen dị hợp về 2 cặp tính trạng thân cao ,quả đỏ lai phân tích thu được F1.Tỉ lệ kiểu gen của đời con F1 là:

A.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 3:1

B.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 3:3:1:1

C.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 9:3:3:1

D.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:1:1:1

27 tháng 12 2021

giúp mình với .............

12 tháng 12 2019

Đáp án A

P: đỏ dị hợp 2 cặp gen

F1 : 9đỏ : 7 trắng

ð Tính trạng do 2 cặp gen tương tác bổ sung qui định : A-B- = đỏ  ; A-bb = aaB- = aabb= trắng

F1 có 9 kiểu gen

Các phép lai P cho F1 phân li KH 3:1 là

AaBb x aabb ;                          Aabb x aaBb

AABb x AABb ;                               AaBB x AaBB ; 

AABb x AaBb ;                                AaBB x AaBb

AABb x aaBb ;                                  AaBB x Aabb

 

Các kết luận đúng là (1) (3) (4) 

Ở một loài động vật, kiểu gen dạng A-B- qui định lông đen; kiểu gen dạng A-bb và aaB- qui   định lông xám; kiểu gen aabb qui định lông trắng. Cho lai hai cơ thể lông xám, F1 thu được toàn lông đen. Xét các nhận định sau:   1. Khi cho F1 lai phân tích, đời con thu được: 1 lông đen : 2 lông xám : 1 lông trắng.   2. Khi cho F1 lai trở lại với một trong hai cơ thể ở thế hệ P, đời con thu được: 1 lông...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, kiểu gen dạng A-B- qui định lông đen; kiểu gen dạng A-bb và aaB- qui   định lông xám; kiểu gen aabb qui định lông trắng. Cho lai hai cơ thể lông xám, F1 thu được toàn lông đen. Xét các nhận định sau:

  1. Khi cho F1 lai phân tích, đời con thu được: 1 lông đen : 2 lông xám : 1 lông trắng.

  2. Khi cho F1 lai trở lại với một trong hai cơ thể ở thế hệ P, đời con thu được: 1 lông đen : 1 lông xám.

  3. Khi cho lai F1 với một cơ thể khác kiểu gen, đời con không thể thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 3:1.

  4. Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2, cho các cá thể lông xám ở F2 giao phối ngẫu                     nhiên với nhau thì tỉ lệ cá thể thân xám thu được ở đời con là 2 3  

Có bao nhiêu nhận định đúng?

A. 4.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

1
1 tháng 11 2017

Đáp án D

A-B- qui định lông đen

A-bb và aaB- qui định lông xám

aabb qui định lông trắng.

AAbb x aaBB à F1: AaBb

  1. Khi cho F1 lai phân tích, đời con thu được: 1 lông đen : 2 lông xám : 1 lông trắng. à đúng

AaBb x aabb à 1 AaBb: 1 Aabb: 1aaBb: 1aabb

  2. Khi cho F1 lai trở lại với một trong hai cơ thể ở thế hệ P, đời con thu được: 1 lông đen : 1 lông xám. à đúng

AaBb x aaBB à 1AaBB: 1AaBb: 1aaBB: 1aaBB (1 đen: 1 xám)

  3. Khi cho lai F1 với một cơ thể khác kiểu gen, đời con không thể thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 3:1. à sai

à AaBb x AaBB à 3A-B-: 1aaB- (3 đen: 1 xám)

  4. Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2, cho các cá thể lông xám ở F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau thì tỉ lệ cá thể thân xám thu được ở đời con là 2 3  à đúng

à AaBb x AaBb à xám: 2Aabb: 1AAbb: 2aaBb: 1aaBB ngẫu phối: Ab = aB = ab = 1/3

à tỉ lệ xám ở đời con 

2 tháng 6 2019

Chọn D

A-B- qui định lông đen

A-bb và aaB- qui định lông xám

aabb qui định lông trắng.

AAbb x aaBB à F1: AaBb

  1. Khi cho F1 lai phân tích, đời con thu được: 1 lông đen : 2 lông xám : 1 lông trắng. à đúng

AaBb x aabb à 1 AaBb: 1 Aabb: 1aaBb: 1aabb

  2. Khi cho F1 lai trở lại với một trong hai cơ thể ở thế hệ P, đời con thu được: 1 lông đen : 1 lông xám. à đúng

AaBb x aaBB à 1AaBB: 1AaBb: 1aaBB: 1aaBB (1 đen: 1 xám)

  3. Khi cho lai F1 với một cơ thể khác kiểu gen, đời con không thể thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 3:1. à sai

à AaBb x AaBB à 3A-B-: 1aaB- (3 đen: 1 xám)

  4. Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2, cho các cá thể lông xám ở F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau thì tỉ lệ cá thể thân xám thu được ở đời con là 2 3  à đúng

à AaBb x AaBb à xám: 2Aabb: 1AAbb: 2aaBb: 1aaBB ngẫu phối: Ab = aB = ab = 1/3