vì sao nước ngọt lại khan hiếm
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nguyên nhân quyết định sự khan hiếm nước là do tự nhiên và do con người gây ra. Trong số đó có sự phân bố nước không đồng đều trên Trái đất và tốc độ thoát hơi nước cao ở một số vùng.
Do tác động của con người, các hiện tượng như nóng lên toàn cầu được tạo ra làm tăng nhiệt độ và thay đổi lượng mưa.
Ngoài ra, con người ngày càng cần nhiều nước hơn khi dân số tăng lên, đồng thời gây ô nhiễm nguồn nước hiện có. Mặt khác, sự khan hiếm nước trong một số trường hợp không liên quan đến sự không tồn tại của tài nguyên mà là do khả năng tiếp cận của nó.
-Con người sử dụng quá lãng phí
-Nước bị rò rỉ quá nhiều
-Hạn hán
-Dân số tăng, nhu cầu tăng
-Tỉ lệ thoát hơi nước quá cao
............
Nước | Nước mặn | Nước ngọt | Nước sạch |
- Là một loại chất lỏng, trong suốt, không màu không mùi vị | - Có vị mặn, chứ hàm lượng muối cao -Thường là nguồn nước ở biển, ở các đại dương. | -Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa một lượng muối tối thiểu - Tất cả các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết | - Là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng. |
- Nguồn nước nhà em đang dùng là nước sạch.
- Ba tác dụng của nguồn nước ngọt:
+ Giúp duy trì cuộc sống của con người.
+ Sử dụng cho nông nghiệp, tưới tiêu.
+ Cân bằng hệ sinh thái, không thể sống trong môi trường thiếu nước ngọt.
a) Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.
Từ Hán Việt | Từ thuần Việt |
- Đại dương - Lục địa | - Đất liền - Biển cả |
b) Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa:
Các cặp từ đồng nghĩa:
- đất liền- lục địa
- đại dương- biển cả
c) Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.
- Lục địa là một mảng đất liền nằm trên bề mặt lớp vỏ Trái Đất, có nước vây quanh
b. Sau khi đọc
Câu 1 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?
Trả lời:
- Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.
- Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.
Câu 2 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng
Lí do
Nước ngọt ngày càng khan hiếm
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra
Trả lời:
Hiện tượng
Lí do
Nước ngọt ngày càng khan hiếm
a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra
b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng.
c. Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm.
d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.
Câu 3 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Trả lời:
- Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.
- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.
Câu 4 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Trả lời:
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí.
Câu 5 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Trả lời:
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm:
- Nguồn nước không phải vô tận.
- Số lượng nước trong sinh hoạt phục vụ con người quá lớn.
- Nguồn nước ngầm không phải lúc nào cũng khai thác được.
- Có những rác thải, chất độc mất rất lâu để phân hủy.
Câu 6 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”
Trả lời:
Mọi người luôn dùng thành ngữ “nhiều như nước” ý chỉ sự vật giàu có, dồi dào. Bởi vì họ nghĩ rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt. Mà hiện tại nước ngọt thì lại đang cạn dần. Vậy nguyên nhân từ đâu? Thứ nhất, số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. Thứ số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng. Thứ ba, nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều. Cuối cùng là ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt. Con người cần tiết kiệm và sử dụng nước ngọt một cách hợp lí.
tại vì nhiều người thích nước ngọt nên mua hết luôn