Quan sát các Hình 1a, 1b và cho biết cách trình bày ở hình nào giúp em dễ dàng hơn khi so sánh kết quả xếp loại học tập của học kì I và học kì II. Vì sao?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tỉ lệ phần trăm học sinh xếp loại:
+ Tốt: \(\frac{{36}}{{360}}.100\% = 10\% \)
+ Khá: \(\frac{{162}}{{360}}.100\% = 45\% \)
+ Đạt: \(\frac{{90}}{{360}}.100\% = 25\% \)
+ Chưa đạt: \(\frac{{72}}{{360}}.100\% = 20\% \)
Kết quả này hoàn toàn trùng khớp với giá trị tương ứng trong biểu đồ trên.
Học kì I, tỉ số giữa học sinh giỏi và học sinh cả lớp là 3/5 vì (3 + 2 = 5)
Học kì II, tỉ số giữa học sinh giỏi và học sinh cả lớp là 5/8 vì (5 + 3 = 8)
Vậy 1 học sinh chiếm là: 5/8 - 3/5 = 1/40 (học sinh cả lớp)
Số học sinh cả lớp là: 1 : 1/40 = 40 (học sinh)
Đáp số: 40 học sinh
Học kì I, tỉ số giữa học sinh giỏi và học sinh cả lớp là 3/5 vì (3 + 2 = 5)
Học kì II, tỉ số giữa học sinh giỏi và học sinh cả lớp là 5/8 vì (5 + 3 = 8)
Vậy 1 học sinh chiếm là: 5/8 - 3/5 = 1/40 (học sinh cả lớp)
Số học sinh cả lớp là: 1 : 1/40 = 40 (học sinh)
Đáp số: 40 học sinh
a) Giảm phân I gồm 4 kì: Kì đầu I, kì giữa I, kì sau I và kì cuối I. Ở kì đầu I, NST tiếp hợp tương ứng với nhau theo từng vế và xảy ra sự trao đổi chéo.
b) Ở kì giữa I, các NST kép di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào thành 2 hàng. Ở kì sau I, mỗi NST kép trong cặp NST tương đồng được thoi vô sắc kéo về 2 cực của tế bào.
c) Kết quả của giảm phân I là tạo ra 2 tế bào có bộ NST đơn bội kép (n NST kép). Như vậy, từ lúc bắt đầu giảm phân đến lúc kết thúc giảm phân, số NSt đã giảm đi một nửa, từ 2n NST kép thành n NST kép.
d) Kết quả của giảm phân II là tạo ra 4 tế bào con có bộ NST đơn bội (n NST). Như vậy, sau khi giảm phân II diễn ra, số lượng NST ở mỗi tế bào đã giảm đi một nửa so với sau giảm phân I, từ n NST kép thành n NST đơn.
Hướng dẫn:
-Có nhiều cách trình bày kết quả quan sát như trao đổi rồi vẽ hoặc viết lại vào phiếu khảo sát.
- Trong các môi trường thiên nhiên ở châu Phi, chiếm diện tích lớn nhất là môi trường nhiệt đới và môi trường hoang mạc; tiếp theo là môi trường xích đạo ẩm, môi trường địa trung hải; chiếm diện tích nhỏ nhất là môi trường cận nhiệt đới ẩm.
- Các hoang mạc ở châu Phi lan ra sát bờ biển vì:
+ Chí tuyến Bắc đi qua giữa Bắc Phi nên quanh năm Bắc Phi nằm dưới áp cao cận chí tuyến, thời tiết rất ổn định, không có mưa; ven bờ tây bắc châu Phi có dòng biển lạnh Ca – na – ri chảy qua nên hoang mạc Xa – ha – ra ăn lan ra biển
+ Dòng biển lạnh Ben – ghê – la và vị trí đường chí tuyến Nam đã hình thành nên khí hậu hoang mạc ở ven biển Tây Nam châu Phi
Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn kết quả học tập học kì 1 của học sinh lớp 8A và 8B:
a) So sánh tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Tốt và Chưa đạt của hai lớp 8A và 8B:
• Tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Tốt của lớp 8A ít hơn tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Tốt của lớp 8B (5% < 10%).
• Tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Chưa đạt của lớp 8A nhiều hơn tỉ lệ học sinh xếp loại học tập Chưa đạt của lớp 8B (6% > 3%).
b) Tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8B chiếm 10% + 50% = 60% số học sinh cả lớp 8B.
Tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8A chiếm 5% + 45% = 50% số học sinh cả lớp 8A.
Vậy tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8B bằng số phần trăm tổng số học sinh xếp loại học tập Tốt và Khá của lớp 8A là:
\(\frac{{60\% }}{{50\% }}.100\% = 120\% \)
Hình 7.1 được trình bày dữ liệu bằng bảng
Hình 7.2 được trình bày dữ liệu bằng biểu đồ
a) Theo biểu đồ tỉ lệ xếp loại học lực học sinh khối 7 tỉ lệ học sinh khá chiếm nhiều nhất nên nếu gặp ngẫu nhiên thì tỉ lệ gặp học sinh xếp loại khá là cao nhất.
b) Vì tỉ lệ học sinh xếp loại tốt là thấp nhất nên nếu gặp ngẫu nhiên thì tỉ lệ gặp học sinh sếp loại tốt là thấp nhất.
Theo em, trình bày ở hình 1b giúp em dễ dàng hơn khi so sánh kết quả xếp loại học tập của học kì I và học kì II. Vì nhìn vào biểu đồ 1b em thấy rõ sự thay đổi của các hình thức xếp loại.