Trên một bóng đèn có ghi 12V. Khi mắc vào hai đầu bóng đèn 1 hiệu điện thế là 10V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I. Khi đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 8V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I2 . a. So sánh I1 và I2 b. Phải đặt vào hai đầu bóng đèn 1 hiệu điện thế là bao nhiêu để đèn sáng bình thường.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 6V thì đèn sáng bình thường vì hiệu điện thế 6V là hiệu điện thế định mức để bóng đèn sáng bình thường.
Đáp án C
Điện trở bóng đèn là R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Cường độ dòng điện qua bàn là I’ = U/R = 1,2 + 0,3 = 1,5A.
Hiệu điện thế bóng đèn là: U = I’.R = 1,5.10 = 15 (V).
Đáp án B
Từ định luật Ôm ta có điện trở bóng đèn: R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Khi tăng thêm cường độ dòng điện là I’ = 1,5A, vậy U’ = 1,5.10 = 15V.
Vậy ta phải tăng U thêm ∆U = U’ – U = 15 – 12 = 3V
Từ định luật Ôm ta có điện trở của bóng đèn:
Khi tăng thêm cường độ dòng điện là thì
Vậy ta phải tăng U thêm
→ Đáp án B
\(I=I_1=I_2\) ( mạch nối tiếp )
Phải mắc vào mạch có hiệu điện thế \(\ge13V\)
TK:
a. Ta có: I1 < I2. Vì với cùng một bóng đèn thì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện qua bóng đèn có cường độ càng lớn.
b. Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 6V thì đèn sáng bình thường vì hiệu điện thế 6V là hiệu điện thế định mức để bóng đèn sáng bình thường.
a. Ta có: I1 < I2. Vì với cùng một bóng đèn thì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện qua bóng đèn có cường độ càng lớn.
b. Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 6V thì đèn sáng bình thường vì hiệu điện thế 6V là hiệu điện thế định mức để bóng đèn sáng bình thường.