ở lúa thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp cho cây thân cao lai với cây thân thấp . F1 thu được 210 cây thân cao và 205 cây thân thấp
a) cho biết phép lai trên là phép lai gì . Xác định kiểu gen của bố mẹ b) viết sơ đồ lai cho phép lai trênHãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B
Đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con chính là tỉ lệ giao tử ở cơ thể mang kiểu hình trội.
Cây thân thấp, hoa trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 12,5% => Tỉ lệ giao tử ab chiếm tỉ lệ 12,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị => Cây có cao, hoa đỏ có kiểu gen Ab//aB.
Vậy kiểu gen của bố mẹ trong phép lai trên là: Ab//aB x ab//ab
Chọn đáp án A
A - thân cao, a-thân thấp, B-hoa đỏ, b- hoa trắng.
Lai thân cao, hoa đỏ với thân thấp, hoa trắng ab/ab → F1: 37,5 thân cao, hoa trắng : 37,5 thân thấp, hoa đỏ: 12,5 thân cao, hoa đỏ: 12,5 thân thấp, hoa trắng.
Tỷ lệ cây thân thấp, hoa trắng ab//ab = 12,5
12,5% thân thấp, hoa trắng ab//ab = 0,125 ab × ab.
0,125 ab là giao tử hoán vị → dị hợp tử chéo.
Kiểu gen bố mẹ trong phép lai là Ab//aB × ab//ab
Chọn đáp án C
Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng thu được 4 loại kiểu hình → cây thân cao hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen → Loại B
F1 thu được tỉ lệ kiểu hình bằng nhau từng đôi một nên đây là kết quả của phép lai phân tích và có hiện tượng hoán vị gen
Tỉ lệ thân thấp, hoa trắng ab/ab = 0,125 = 0,125ab . 1ab
Cơ thể cho giao tử ab = 0,125 < 0,25 → là giao tử hoán vị.
Kiểu gen của P: Ab/aB × ab/ab
Đáp án C
Đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con chính là tỉ lệ giao tử ở cơ thể mang kiểu hình trội.
Cây thân thấp, hoa trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 12,5% => Tỉ lệ giao tử ab chiếm tỉ lệ 12,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị => Cây có cao, hoa đỏ có kiểu gen Ab//aB.
Vậy kiểu gen của bố mẹ trong phép lai trên là: Ab//aB x ab//ab
Đáp án D
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1.
Hoa đỏ : hoa trắng = 1 : 1.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung lớn hơn tích tỉ lệ phân li kiểu hình riêng nên có hoán vị gen xảy ra.
Đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ phân li kiểu hình phản ánh tỉ lệ giao tử sinh ra ở cơ thể mang kiểu hình trội.
Cây thân thấp, hoa trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 12,5% => Tỉ lệ giao tử ab là 12,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị.
Vậy kiểu gen ở cơ thể có kiểu hình trội là dị hợp tử chéo: Ab//aB x ab//ab
Đáp án D
A - thân cao, a-thân thấp, B-hoa đỏ, b- hoa trắng.
Lai thân cao, hoa đỏ với thân thấp, hoa trắng ab/ab → F1: 37,5 thân cao, hoa trắng : 37,5 thân thấp, hoa đỏ: 12,5 thân cao, hoa đỏ: 12,5 thân thấp, hoa trắng.
Tỷ lệ cây thân thấp, hoa trắng ab//ab = 12,5
12,5% thân thấp, hoa trắng ab//ab = 0,125 ab × ab.
0,125 ab là giao tử hoán vị → dị hợp tử chéo.
Kiểu gen bố mẹ trong phép lai là Ab//aB × ab//ab
Chọn B
Đây là phép lai phân tích nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con chính là tỉ lệ giao tử ở cơ thể mang kiểu hình trội.
Cây thân thấp, hoa trắng (aabb) chiếm tỉ lệ 12,5% => Tỉ lệ giao tử ab chiếm tỉ lệ 12,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị => Cây có cao, hoa đỏ có kiểu gen Ab//aB.
Vậy kiểu gen của bố mẹ trong phép lai trên là: Ab//aB x ab//ab
Rút gọn tỉ lệ đề bài 3:3:1:1
Cao:thấp = 1:1 => Aa x aa
Đỏ:trắng = 1:1 => Bb x bb
(1:1)(1:1) # 3:3:1:1 => các gen cùng nằm trên 1 NST
Kiểu hình cao-trắng chiếm tỉ lệ lớn => Ab/aB x ab/ab
Đáp án D
Đáp án A
Theo giả thuyết: A quy định thân cao >> a quy định thân thấp.
B quy định hoa đỏ >> b quy định hoa trắng.
P: A-B- x aabb → F1: 37,5% A-bb : 37,5% aaB- : 12,5% A-B- : 12,5% aabb (vì con xuất hiện kiểu hình aa và bb) nên P (A-B-) phải dị hợp.
Ø P ( Aa, Bb) x (aa, bb) → F1: aabb = 0,125 = 0,125 giao tử (a, b)/P x 100% giao tử (a, b)
Mà P(Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,125
a)
+) Phép lai phân tích
+)
Gọi cây cao có kiểu gen:A
Gọi cây thấp có kiểu gen:a
\(\Rightarrow\) Gen bố : Aa ( hoặc aa)
Gen mẹ: aa ( hoặc Aa)
b)
Sơ đồ lai:
\(P:\) \(Aa\) x \(aa\)
\(G_P:\) \(A,a\) x \(a\)
\(F_1:\) \(Aa,aa\)
Kiểu gen: 1Aa, 1 aa
Kiểu hình: 1 cao,1 thấp