ở cà rốt NST 2n=18 quan sát người ta tìm thấy tế bào mang bộ NST bất thường có 19 NST và tế bào khác có 17 NST .hãy giải thích cơ chế tạo ra các loại tế bào có số NST bất thường
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải chi tiết:
Phương pháp: sử dụng công thức tính số tế bào con sau quá trình nguyên phân
- 1 cặp NST không phân ly trong nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST 2n+1 và 2n -1
Có 8064 tế bào bình thường
Gọi n là số lần nguyên phân của hợp tử đó: ta có 2n > 8064 → n > log 2 8064 ≈ 12 , 9 ... → n= 13.
Số tế bào con được tạo ra là : 213= 8192 → số tế bào đột biến là: 8192 – 8064= 128.
Gọi m là số lần phân chia của 2 tế bào con đột biến ta có 2×2m = 128 → m= 6 → (3) sai
→ đột biến xảy ra ở lần thứ 7 → (4) đúng.
Trong 128 tế bào đột biến có 64 tế bào 2n+1 và 64 tế bào 2n -1 → (1) sai.
Kết thúc quá trình nguyên phân tỷ lệ 2n+1 là 64 8192 = 1 128 → (2) sai
Vậy có 3 ý sai.
Đáp án C
Chọn đáp án C
2n = 12 → n = 6
2000 tế bào sinh tinh giảm phân cho 4.2000 = 8000 giao tử
20 tế bào rối loại phân li tạo ra 20.4 = 80 giao tử không bình thường trong đó 40 giao tử (n + 1) và 40 giao tử (n - 1)
→ Tỉ lệ loại giao tử không bình thường là 80/8000 = 1%
→ Tỉ lệ loại giao tử bình thường n = 6 là 1 – 1% = 99%
Đáp án D
Tỷ lệ tế bào có đột biến : 40/2000 = 2% → tạo 2% giao tử đột biến có 5 hoặc 7 NST
Tỷ lệ giao tử có 6 NST (giao tử bình thường) là 98%
Đáp án : A
2000 tế bào sinh tinh tạo ra 8000 tinh trùng
20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân 1 cho 40 tinh trùng 7 NST và 40 tinh trùng 5 NST
Vậy có 8000 – 80 = 7920 tế bào 6 NST
Vậy tỉ lệ tế bào 6 NST là 7920 : 8000 = 0,99 = 99%
2n = 12 => n = 6 => loại giao tử mang 6 NST là giao tử bình thường (do đột biến chỉ ở 1 cặp).
Tỷ lệ tế bào xảy ra đột biến: 20 2000 = 0 , 01
Tế bào có cặp NST số 1 không phân ly trong giảm phân I → 4 giao tử đột biến (2 giao tử O : 2 giao tử mang 2 NST)
Các tế bào giảm phân bình thường → 4 giao tử bình thường
=> Tỷ lệ giao tử đột biến: 0,01 => Tỷ lệ giao tử bình thường: 0,99 = 99%.
Chọn A.
: Loài này có bộ NST 2n = 12 thì giảm phân bình thường (các cặp NST phân li đồng đều về 2 cực tế bào) thì giao tử có n = 6 NST.
- Khi có 1 cặp NST không phân li trong GP1 thì sẽ tạo ra 2 loại giao tử đột biến là giao tử n + 1 và giao tử n - 1, hai loại này có tỉ lệ bằng nhau.
- Giao tử đột biến chiếm tỉ lệ 50 : 1000 = 5%.
- Vì 2 loại giao tử đột biến có tỉ lệ bằng nhau nên giao tử có 5 NST (n - 1) chiếm tỉ lệ:
1 2 x 5% = 2,5%.
Đáp án C
Giao tử bình thường n = 10 => giao tử 11 NST bị thừa 1 NST
Mỗi tế bào có cặp NST 5 không phân ly trong giảm phân I → 2 giao tử thừa 1 NST, 2 giao tử thiếu 1 NST.
=> tỷ lệ giao tử 11 NST: 50 1000 x 1 2 = 0,025 = 2,5%.
TB có 19 NST -> Bộ NST 2n + 1
TB có 17 NST -> Bộ NST 2n - 1
Giải thích cơ chế tạo ra .... :
+ Trong quá trình giảm phân của bố hoặc mẹ có 1 cặp NST không phân ly (ở kì sau I hoặc sau II) đã tạo ra giao tử có bộ NST bất thường là ( n + 1 ) và ( n - 1 )
+ Trong quá trình thụ tinh: + Giao tử ( n + 1 ) kết hợp với giao tử bình thường (n) sẽ tạo ra hợp tử có bộ NST ( 2n + 1 ) phát triển thành thể ba nhiễm
+ Giao tử ( n - 1 ) kết hợp với giao tử bình thường (n) sẽ tạo ra hợp tử có bộ NST ( 2n - 1 ) phát triển thành thể một nhiễm
Sđồ :
P : 2n x 2n
G : (n + 1); (n - 1) n
-> F : (2n + 1) ; (2n - 1)