Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi, ...
(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
c. Bác tai gật đầu lia lịa:
- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!
(Chân, tay, tai, mắt, miệng)
d. Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò ...ó ...o
Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.
(Sọ Dừa)
e. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn:
a. Thể hiện sự lắng đọng của cảm xúc.
b. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.
c. Làm giãn nhịp điệu cho câu văn.
d. Thể hiện lời nói còn bỏ dở.
đ. Biểu thị sự kéo dài của âm thanh gà gáy.
e. Thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng, ngắt quãng.