Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Trả lời:
Môi trường vùng núi là một môi trường cao, địa hình khấp khiểng. Môi trường vùng núi có khí hậu lạnh, đất màu mỡ có thể trồng nhiều loại cây. Ít dân cư sinh sống, giao thông kém phát triển.
Câu 2: Trả lời:
Lũ quét, sạt lở đất là những hiện tượng tự nhiên mà vùng đất nào cũng phải gánh chịu. Chủ yếu là khu vực núi, ven biển và trung du là bị. Ở nước ta khu vực miền Bắc bị nhiều hơn.
Môi trường ven biển , núi cao hay bị lũ quét, sạt lở đất.
VD: Mộc Châu,.....
Môi trường hoang mạc. Liên hệ thực tế : Vùng núi Tây Bắc, Trường Sơn,...
Nhớ tick
Môi trường vùng núi, ven biển hay xảy ra lũ quét và sạt lở đất. Ở nước ta, vùng đồng bằng Sông Cửu Long hàng năm hay bị lũ quét, gây thiệt hại nặng nề
Môi trường ven biển, núi cao hay bị lũ quét, sạt lở đất.
VD: Mộc Châu,.........
Chúc bạn học tốt!!!
Môi trường :
Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ. Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng-Thủy văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng. Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X-XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi. Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý sử dụng đất đai hợp lí; đồng thời, thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
2.
Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200mm trong vài giờ. Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng-Thủy văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X-XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý sử dụng đất đai hợp lí; đồng thời, thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
1. Trồng cây gây rừng
2. Thay đổi hình thức canh tác ( làm ruộng bậc thang)
3. Bảo vệ rừng
1.trồng rừng
2.thay đổi hình thức canh tác ( làm ruộng bậc thang)
3.bảo vệ rừng
1 So sánh diện tích của biển và đại dương có diện tích các lục địa là môi trường biển và đại dương chiếm diện tích rất lớn gấp khoảng gần 3 lần diện tích các lục địa
2 Nêu vai trò của biển và đại dương vai trò là môi trường sống của sinh vật biển là nơi cung cấp nhiều loại thủy hải sản làm thực phẩm quan trọng cho con người là nơi phát triển ngành nuôi trồng thủy sản là nơi cung cấp muối là nơi nghỉ ngơi an dưỡng và du lịch hấp dẫn các quần đảo và rạn san hô là khu bảo tồn thiên nhiên thắng cảnh vô du lịch Đặc Khu kinh tế góp phần điều hòa khí hậu góp phần điều hòa hàm lượng CO2 và O2 của khí quyển thực vật thủy sinh trong biển và đại dương còn hút CO2 để quang hợp và Nhã Thy vào khí quyển vì vậy biển và đại dương còn được gọi là lá phổi xanh thứ hai của trái đất sau dồn các vùng cửa sông các vùng 7 lời các vùng ngập mặn ven bờ là nơi nuôi trồng thủy hải sản hoặc có các kiểu rừng ngập mặn đặc trưng có giá trị kinh tế cao và còn là khô rất đa dạng sinh học biển và đại dương tuần trước một nguồn năng lượng lớn
3 cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương vì biển mang lại rất nhiều thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản du lịch biển dịch vụ thương mại đường biển các ngành khai thác khoáng sản do đó để đảm bảo các lợi ích lâu dài và bền vững cần phải bảo vệ môi trường biển môi trường biển bị ô nhiễm có thể gây ra hiệu quả cho các khu vực khác biển là một phần chủ quyền thiêng liêng cần phải bảo vệ và phát triển ở biển còn là nơi cư trú của rất nhiều loài sinh vật bao gồm cả con người Nam bảo vệ môi trường biển là vấn đề cấp bách và Sống Còn
4 nguyên nhân hình thành hoang mạc Tại sao các hoang mạc lại phân bố nhiều ở hai dọc đường chí tuyến vì có dòng biển lạnh ở ngoài khơi nhưng nước từ biển vào nằm sâu trong nội địa sang hưởng của biển nằm dọc theo đường chí tuyến là nơi rất ít Mưa các hoang mạc và phân bố nhiều ở dọc 2 đường chí tuyến là vì cấp cao cộng với tuyến ít Mưa thời tiết ổn định
5 cho biết ở môi trường nào hay xảy ra lũ quét và sạt lở đất phải liên hệ thực tế ở nước ta là lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạng đổi dốc lớn mất lớp phủ thực vật vệ mặt đất dễ bị bắt đoàn khi có mưa lớn đổ xuống Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn lượng mưa tới 100 đến 200 m trong bài giờ rủ quét là thiên tai bất thường gây hậu quả rất nghiêm trọng kết quả nghiên cứu của Viện khí tượng thủy văn cho thấy từ năm 1950 trở lại đây ở nước ta năm nào cũng có lũ quét màu xu hướng ngày càng tăng ở miền Bắc lũ quét thường xảy ra vào các tháng thứ 6 đến tháng thứ 10 tập trung ở vùng núi phía Bắc suốt giải miền trung vào các tháng 10 đến 12 lũ quét cũng phải là nhiều nơi
1. Nguyên nhân hình thành hoang mạc:
- Một phần là do con người khai thác rừng và thả gia súc
- Cát lấn
- biến đổi khí hậu
Các hoang mạc phân bố chủ yếu dọc theo 2 đường chí tuyến vì dọc theo 2 đường chí tuyến là nơi khí áp cao, nhận được nhiều ánh sáng nên ít mưa.
2. Môi trường vùng núi. Liên hệ thực tế bạn tự tra giúp mình nhé, mình đang bận ^^
chúc bạn học tốt. tick cho mình nha.
1 nhân là do có dòng biển lạnh ở ngoài khơi nhưng hơi nước từ biển vào nằm sâu trong nội địa xanh hưởng của biển nằm dọc theo đường chí tuyến là nó rất thích mưa các hoang mạc lại phân bố nhiều ở dọc theo đường chí tuyến và vì có áp cao Cận Chiến Tuyến Vết Mưa thời tiết ổn
2 lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cách mạng đổ dốc lớn mất lớp phủ thực vật về mặt nước dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn lượng mưa tới 100 đến 200mm trong bài giờ rủ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng kết quả nghiên cứu của Viện khí tượng thủy văn cho thấy từ năm 1950 trở lại đây Các nước ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng ở miền Bắc lũ quét thường xảy ra vào các tháng thứ 6 đến tháng thứ 10 tập trung ở vùng núi phía Bắc xuống trải miền trung vào các tháng 10 đến tháng 12 ở Huế cũng xảy ra nhiều nơi
- Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C.
- Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
- Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi.
- Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh.
- Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
- Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới, gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
1.ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.
Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.