Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Câu văn có ba vế (được ngăn cách với nhau bằng dấu chấm phẩy), sắp xếp các hành động của nhân vật Thanh theo một trình tự hợp lí. Vì vậy, chúng ta không thể thay đổi trật tự giữa các vế trong câu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài.
- Đọc lại lí thuyết tại phần Tri thức Ngữ Văn.
Lời giải chi tiết:
Việc thay đổi trật tự từ như vậy là không phù hợp. Bởi:
- Với câu a2, b2 không đảm bảo được về logic ngữ nghĩa của câu.
- Với câu c2 không đảm bảo về ngữ pháp trong câu.
Câu a2, b2, c2 đã thay đổi trật tự từ so với câu a1, b1, c1. Việc thay đổi như vậy không phù hợp. Vì:
- Với câu a2, b2 không đảm bảo được về lô-gíc ngữ nghĩa của câu.
- Câu c2 không đảm bảo về ngữ pháp trong câu.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những chi tiết miêu tả tâm trạng của nhân vật Thanh và những điều khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt.
Lời giải chi tiết:
Khi bước vào ngôi nhà của bà, điều khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt,... là sự trầm tĩnh, tịch mịch của gian nhà cũ và sự quan tâm, chăm sóc của người bà hiền từ, mái tóc trắng bạc phơ dành cho cậu vẫn như ngày nào. Điều đó khác biệt hẳn với sự ồn ào và huyên náo ngoài kia.
Khi bước vào ngôi nhà của bà, điều khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt,... là sự trầm tĩnh, tịch mịch của gian nhà cũ và sự quan tâm, chăm sóc của người bà hiền từ, mái tóc trắng bạc phơ dành cho cậu vẫn như ngày nào. Điều đó khác biệt hẳn với sự ồn ào và huyên náo ngoài kia.
- Khi bước vào ngôi nhà của bà, điều khiến Thanh cảm thấy nghẹn họng, mừng rỡ, bình yên, thư thái, dịu ngọt,... là sự vẹn nguyên của không gian xưa, hình ảnh thân thương của người bà, sự tĩnh lặng, bình yên, ấm áp của căn nhà, tình cảm e ấp ngọt dịu không thể nói thành lời với người thiếu nữ. Tất cả đã làm nên sự khác biệt giữa không gian bên trong và bên ngoài khu vườn, đã nâng đỡ, xoa dịu tâm hồn Thanh sau những ồn ảo, mệt mỏi, tấp nập của đời sống phố thị.
Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Tính cụ thể:
+ Con người: Th – nhân vật phân thân đối thoại.
+ Thời gian: Đêm khuya.
+ Không gian: Rừng núi.
- Tính cảm xúc: Thể hiện ở giọng điệu thân mật, câu nghi vấn, câu cảm thán, những từ ngữ: Viễn cảnh, cận cảnh, cảnh chia li, cảnh đau buồn được viết theo dòng tâm tư.
- Tính cá thể: Nét cá thể trong ngôn ngữ của nhật kí là ngôn ngữ của một người giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú ("...nằm thao thức không ngủ được", "Nghĩ gì đấy Th. ơi?", "Th. thấy...", "Đáng trách quá Th.ơi!", "Th. có nghe...?")
- Trong phần trích trên, nhà văn Nguyên Ngọc nói về quá trình ông suy nghĩ, lên ý tưởng để chuẩn bị cho việc sáng tác truyện “Rừng xà nu”.
- Bài học cho quá trình hình thành ý tưởng:
+ Hình thành ý tưởng: nhà văn muốn xây dựng câu chuyện trên một nguyên mẫu có thật là cuộc khởi nghĩa của anh Đề.
+ Nhân vật chính: tên của nhân vật sẽ là Tnú để mang đậm “không khí” của núi rừng Tây Nguyên.
+ Hệ thống nhân vật: Dít, Mai, cụ Mết, bé Heng
+ Dự kiến cốt truyện: Bắt đầu và kết thúc bằng hình ảnh cây xà nu.
+ Tình huống, chi tiết truyện nổi bật: Mỗi nhân vật “phải có một nỗi đau riêng bức bách dữ dội, bật ra từ nỗi đau chung của xóm làng, dân tộc”.
+ Chi tiết đặc biệt tạo điểm nhấn: Nỗi đau đớn nhất của Tnú là phải chứng kiến cảnh đứa con bị đánh một cách tàn bạo, còn người vợ thì gục xuống ngay trước mặt anh.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn.
- Nhận xét về cách sắp xếp trật tự từ.
Lời giải chi tiết:
Việc sắp xếp trật tự từ các vế trong câu đã đảm bảo về mặt lo-gic ngữ nghĩa.
- Việc sắp xếp trật tự các vế trong câu đảm bảo về lô-gíc ngữ nghĩa.