Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: 2. Her laptop needs repairing. (Máy tính xách tay của cô ấy cần sửa chữa.)
A: Hello. May I help you?
B: Yes, I'd like to buy a shirt.
A: There is a beautiful green shirt over there.
B: I’m afraid I’m not too fond of the colour. Do you have anything less colourful?
A: Yes. Here is a white one.
B: Can I try it on?
A: Sure. Is it OK?
B: Yes, it is. How much is it?
A: It is two hundred thousand dongs.
B: OK. I'll take it.
A: Are you paying with cash or by card?
B: By card, please.
- Pete was preparing for the presentation with his friends when the alarm went off.
(Pete đang chuẩn bị cho buổi thuyết trình với bạn bè thì chuông báo cháy vang lên.)
Đáp án: a. Women's rights in the past (Quyền của phụ nữ trong quá khứ)
Phương pháp giải:
Bài nghe:
Emma: Excuse me, Grandma, can you help me with my history project?
Donna: Yes, Emma. What would you like to know?
Emma: I'm trying to find out what life was like for women a hundred years ago.
Donna: Well, I'm not that old, but I can tell you what it was like for my mother.
Emma: Great. Is it true that women couldn't vote a hundred years ago?
Donna: That's right. Women won the right to vote in 1920.
Emma: What other things couldn't women do?
Donna: They couldn't do a lot of jobs. Most women stayed at home or did low paid jobs.
Emma: What kind of jobs were they able to do?
Donna: Store clerks, office workers, and factory workers. Things like that.
Emma: How much money did they earn?
Donna: Not much. My mom worked in a shoe factory, and she watched men earn more money than her, even though they were doing the same job.
Emma: What? That's not fair!
Donna: I know. It made her really angry. It wasn't until the 1960s that the government made employers pay their workers equally.
Emma: Were women allowed to own property back then?
Donna: Yes, but it wasn't easy. Banks wouldn't let unmarried women borrow money.
Emma: Really?
Donna: Yes. Banks would lend money to married women, but the husband still owned the property.
Emma: Thanks so much, Grandma.
Donna: You're welcome.
Tạm dịch:
Emma: Xin lỗi, bà có thể giúp cháu với dự án lịch sử của cháu không ạ?
Donna: Ừm, Emma. Cháu muốn biết về điều gì?
Emma: Cháu đang cố gắng tìm hiểu xem cuộc sống của phụ nữ một trăm năm trước như thế nào.
Donna: Chà, bà không già đến thế, nhưng bà có thể kể cho cháu nghe mẹ của bà đã như thế nào.
Emma: Tuyệt vời. Có đúng là phụ nữ không thể bầu cử một trăm năm trước không ạ?
Donna: Đúng vậy. Phụ nữ đã giành được quyền bầu cử vào năm 1920.
Emma: Phụ nữ không thể làm những việc gì khác ạ?
Donna: Họ không thể làm được nhiều việc. Hầu hết phụ nữ ở nhà hoặc làm những công việc được trả lương thấp.
Emma: Họ có thể làm những công việc gì ạ?
Donna: Nhân viên cửa hàng, nhân viên văn phòng và công nhân nhà máy. Đại loại như thế.
Emma: Họ đã kiếm được bao nhiêu tiền?
Donna: Không nhiều. Mẹ của bà làm việc trong một xưởng đóng giày, và bà chứng kiến những người đàn ông kiếm được nhiều tiền hơn mình, mặc dù họ làm cùng một công việc.
Emma: Thật ạ? Điều đó không công bằng!
Donna: Bà biết. Nó khiến bà ấy thực sự tức giận. Mãi cho đến những năm 1960, chính phủ mới yêu cầu người sử dụng lao động trả công bằng cho công nhân của họ.
Emma: Hồi đó phụ nữ có được phép sở hữu tài sản không ạ?
Donna: Có, nhưng nó không dễ dàng. Các ngân hàng sẽ không cho phụ nữ chưa lập gia đình vay tiền.
Emma: Thật ạ?
Donna: Ừm. Các ngân hàng sẽ cho phụ nữ đã lập gia đình vay tiền, nhưng người chồng vẫn sở hữu tài sản.
Emma: Cảm ơn bà nhiều lắm ạ.
Donna: Không có gì cháu à.
- The tourist wants to change money.
(Vị khách du lịch muốn đổi tiền.)
- Jim advises the tourist to go to the currency exchange. He tells the tourist to go down this street and there is a currency exchange on the right.
(Jim khuyên vị khách du lịch đi đến quầy đổi tiền. Anh ta bảo vị khách đi xuống cuối con phố này và có một quầy đổi tiền ở bên phải.)
Yes, I have. Because I didn’t like the food in that restaurant. We ordered the chips as a side dish and they looked delicious. But, when we tasted them, they were overcooked and swimming in oil so we left most of them. We expected a lot more for $10!
When the waiter asked if everything was ok, we said we really didn't like the chips and he said 'That's funny, I love them' and that was it. He didn't offer us anything else or take them off our bill. Also, when we didn't leave a tip, he looked annoyed.
Tạm dịch:
Vâng tôi có. Bởi vì tôi không thích đồ ăn ở nhà hàng đó. Chúng tôi gọi khoai tây chiên như một món ăn phụ và chúng trông rất ngon. Tuy nhiên, khi chúng tôi nếm thử, chúng đã quá chín và ngập dầu nên chúng tôi đã bỏ đi gần hết. Chúng tôi mong đợi nhiều hơn nữa với giá 10 đô la!
Khi người phục vụ hỏi mọi thứ có ổn không, chúng tôi nói rằng chúng tôi thực sự không thích khoai tây chiên và anh ấy nói 'Thật buồn cười, tôi thích chúng' và chỉ có vậy. Anh ấy không đề nghị chúng tôi bất cứ điều gì khác hoặc lấy nó khỏi hóa đơn của chúng tôi. Ngoài ra, khi chúng tôi không để lại tiền boa, anh ấy trông có vẻ khó chịu.
- The hotel rooms where Camilo stayed were clean and the food was good.
(Các phòng khách sạn nơi Camilo ở đều sạch sẽ và đồ ăn ngon.)
- The weather was bad.
(Thời tiết xấu.)