Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Dấu hiệu của phản ứng: Sủi bọt ở vỏ trứng
b) Canxi cacbonat + axit clohidric ==> canxi clorua + cacbonic + nước
c) PTHH: CaCO3 + 2HCl ===> CaCl2 + CO2 + H2O
Dấu hiệu để nhận biết có phản ứng xảy ra : thoát khí các bô níc CO2 , kèm theo kết cấu vỏ trứng bị tán rã .
Phương trình phản ứng : CaCO3 + 2HCl --> CaCl2 + CO2 + H2O
Dấu hiệu để nhận biết phản ứng xảy ra là quả trứng sủi bọt, do khí cacbon dioxit thoát ra ngoài.
Phương trình phản ứng:
Axit clohidric + canxi cacbonat -> canxi clorua + cacbon dioxit + nước
Chất phản ứng: axit clohidric và canxi cacbonat.
Sản phẩm: canxi clorua, khí cacbon dioxit và nước.
Dấu hiệu nận biết có phản ứng xảy ra là vỏ trứng sủi bọt
Phương trình chữ là
axit clohidric + canxi cacbonat \(\rightarrow\) canxi clorua + khí cacbon đioxit
Dấu hiệu để nhận biết phản ứng xay ra là quả trứng sủi bọt, do khí cacbon dioxit thoát ra ngoài.
Phương trình phản ứng:
Axit clohidric + canxi cacbonat -> canxi clorua + cacbon dioxit + nước
Chất phản ứng: axit clohidric và canxi cacbonat.
Sản phẩm: canxi clorua, khí cacbon dioxit và nước.
k nha
a) Dấu hiệu cho thấy đã sảy ra phản ứng hoá học là: Có bọt khí sủi lên ( tức là: đã có chất mới sinh ra)
b) Phương trình chữ:
Axit axetic + Canxi cacbonat → Canxi axetat + Nước + Khí Cacbonat
c) áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
Khối lượng axit axetic + Khối lượng canxi cacbonat = Khối lượng Canxi axetat + Khối lượng nước + Khối lượng khí cacbonat
<=> 6 gam + Khối lượng Canxi cacbonat = 7,9 gam
<=> Khối lượng Canxi cacbonat = 7,9 - 6 = 1,9 gam
Chọn B. Vì khi cho đá vôi vào dung dịch axit clohiric có phản ứng sinh ra khí cacbon dioxit thoát ra ngoài làm cho khối lượng sẽ giảm đi.
Sau khi phản cho (1) với (2) vào nhau xảy ra phản ứng
HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2 + H2O
Vì khí CO2 bị thoát ra nên khối lượng của bên cân chứa (1), (2) bị giảm xuống, cân nghiêng về phía có quả cân (3).
a) 2Al + 3H2SO4 --> Al2(SO4)3 + 3H2
b) \(n_{Al}=\dfrac{10,8}{27}=0,4\left(mol\right)\)
PTHH: 2Al + 3H2SO4 --> Al2(SO4)3 + 3H2
0,4--->0,6-------------------->0,6
=> VH2 = 0,6.22,4 = 13,44 (l)
c) \(V_{dd.H_2SO_4}=\dfrac{0,6}{1}=0,6\left(l\right)\)
d) \(n_{Fe_2O_3}=\dfrac{16}{160}=0,1\left(mol\right)\)
PTHH: Fe2O3 + 3H2 --to--> 2Fe + 3H2O
Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,1}{1}< \dfrac{0,6}{3}\) => Fe2O3 hết, H2 dư
PTHH: Fe2O3 + 3H2 --to--> 2Fe + 3H2O
0,1----------------->0,2
=> mFe = 0,2.56 = 11,2 (g)
Dấu hiệu để nhận biết phản ứng xay ra là quả trứng sủi bọt, do khí cacbon dioxit thoát ra ngoài.
Phương trình phản ứng:
Axit clohidric + canxi cacbonat -> canxi clorua + cacbon dioxit + nước
Chất phản ứng: axit clohidric và canxi cacbonat.
Sản phẩm: canxi clorua, khí cacbon dioxit và nước.
A/ Dấu hiệu có phản ứng là khi bỏ quả trứng vào dung dịch axit sunfuric thấy sủi bọt ở vỏ
b/ PTHH chữ:
Canxi cacbonat + axit sunfuric ===> canxi sunfat + cacbonic + nước