Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
(1): Các đặc điểm khác nhau
(2): Thay đổi theo mùa
(3): Rừng có nhiều tầng, đồng cỏ nhiệt đới, rừng ngập mặn, trong rừng có một số cây rụng lá vào mùa khô
(4): Môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài động vật khác nhau, trên cạn và dưới nước
(5): Trồng cây lương thực nhiệt đới (đặc biệt là cây lúa nước) và cây công nghiệp
(6): Đông nhất thế giới
(7): Đất đai
Từ độ cao 0m → 1000m, sườn tây An-đét là thực vật nửa hoang mạc do tác động của dòng biển lạnh Pê-ru, dẫn đến sờn tây An-đét có khí hậu khô.
Từ độ cao 0m → 1000m, sườn đông An-đét có rừng nhiệt đới vì nơi đây chịu ảnh hưởng của gió Mậu Dịch thổi vào nên có lượng mưa nhiều.
Từ độ cao từ 0m đến 100m ở sườn tây của dãy An-det là thực vật nửa hoang mạc vì: do tác động của dòng biển lạnh Pê-ru dẫn đến sườn tây An-đet mưa ít,khí hậu khô.
Từ độ cao từ 0m đến 100m ở sườn đông dãy An-det có rừng nhiệt đới vì: chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch thôi vào nên mưa nhiều.
Bài 2:
1.Bùng nổ dân số thế giới xãy ra từ những năm 50 của thế kỉ XX, bùng nổ dân số đã diễn ra ở các nước đang phát triển châu Á , châu Phi và Mỹ La tinh.
2.
- Dân cư châu Á thuộc cả 3 chủng tộc là: Ơ–rô-pê-ô-ít, Môn-gô-lô-ít và Ô-xtra-lô-ít. Trong đó, dân số chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-ít và Ơ-rô-pê-ô-ít.
- Sự phân bố các chủng tộc:
+ Chủng tộc Môn-gô-lô-ít: phân bố ở khu vực Đông Á, Bắc Á và Đông Nam Á.
+ Chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít: phân bố ở khu vực Trung Á, Nam Á và Tây Nam Á.
+ Chủng tộc Ô-xtralô-ít: chiểm một tỉ lệ rất nhỏ và phân bố xen kẽ với chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít ở khu vực phía nam Ấn Độ và Xri-Lan ca.
3.Căn cứ vào hình thái bên ngoài của cơ thể (màu da, tóc, mắt, mũi...), các nhà khoa học đã chia dân cư hành ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), Nê-grô-it (người da đen) và Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng).
4. Những nơi dân cư tập trung đông đúc như Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á,… thường là các vùng đồng bằng rộng lớn, đất đai mãu mỡ, khí hậu ấm áp - ôn hòa thuận lợi cho các hoạt động cư trú, sản xuất, phát triển kinh tế với mức độ tập trung công nghiệp cao,…
tick cho mk nhé!!!
- Môi trường xích đạo ẩm có khí hậu nóng và ẩm quanh năm. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất và thấp nhất rất nhỏ (khoảng 3°C), nhưng sự chênh lệch giữa nhiệ.t độ ban ngày và ban đêm lại tới 10°C.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1500 đến 2500mm, mưa quanh năm, càng gần Xích đạo mưa càng nhiều. Độ ẩm cũng rất cao, trung bình trên 80%, nên không khí ẩm ướt ngột ngạt.
- Rừng phát triển rậm rạp, có nhiều loài.
1:- Những đặc điểm chung:
+ Phần lớn diện tích đất nổi nằm ở nửa cầu Bắc.
+ Khí hậu mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh. Thời tiết thay đổi thất thường do các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực tràn tới.
+ Gió Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương mang theo không khí ấm và ẩm vào đất liền làm thời tiết luôn biến động, rất khó dự báo.
+ Thiên nhiên thay đổi rõ rệt theo thời gian với bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông và theo không gian từ bắc xuống nam và từ tây sang đông.
* Các kiểu môi trường đới ôn hòa:
- Môi trường ôn đới hải dương;
- Môi trường ôn đới lục địa;
- Môi trường Địa Trung Hải;
- Môi trường cận nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới ẩm;
- Môi trường hoang mạc ôn đới.
Chúc bạn học tốt.
3:Vì đới lạnh cũng có lượng mưa ít, rất khô hạn, biên độ nhiệt ngày và năm lớn, có rất ít người sinh sống, thực động vật nghèo nàn nên
cũng được coi như hoang mạc nhưng nhiệt độ quá thấp nên gọi là hoang mạc lạnh.
4:Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo khiến cho đới lạnh là nơi có rất ít dân. Dù đã thích nghi, các dân tộc sống lâu đời ờ phương Bắc cũng chỉ sống được trong cái đài nguyên ven biển phía bắc châu Âu, châu Á và Bắc Mĩ. Người La-pông . Bắc Àu và người Chúc, người I-a-kut, người Xa-mô-y-et ở Bắc Á sống bằng nghề chăn nuôi tuần lộc và săn thú có lông quý. Người I-nuc ở Bắc Mĩ và ở đảo Grơn-len sống bằng nghề đánh bắt cá hoặc săn bắn tuần lộc, hải cầu, gấu trắng... để lấy mỡ thịt và da. Họ di chuyển trên các xe trượt do chó kéo.
5: - Các nguồn tài nguyên chính của đới lạnh là : khoáng sản. hải sản, thú có lông quý.
- Nhiều nguồn tài nguyên của đới lạnh vẫn chưa được khai thác là do khí hậu quá lạnh, mặt đất đóng băng quanh năm, có mùa đông kéo dài, thiếu nhân lực, thiếu phương tiện vận chuyển và kĩ thuật tiên tiến.
6: -Ở vùng núi, khí hậu và thực vật thay đổi theo độ cao. Càng lên cao không khí càng loãng dần, cứ lên cao l00 m nhiệt độ không khí lại giảm 0,6°C. Từ trên độ cao khoảng 3000m ở đới ôn hoà và khoảng 5500 m ở đới nóng là nơi có băng tuyết phủ vĩnh viễn.Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí từ chân núi lên đỉnh núi đã tạo nên sự phân tầng thực vật theo độ cao, gần giống như khi chúng ta đi từ vùng vĩ độ thấp lên vùng vĩ độ cao.
Khí hậu và thực vật còn thay đổi theo hướng của sườn núi. Những sườn núi lớn gió ẩm thường có mưa nhiều, cây cối tốt tươi hơn so với sườn khuất gió hoặc đón gió lạnh. Ở đới ôn hoà, trên những sườn núi đón ánh nắng, cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn phía sườn khuất nắng.
Trên các sườn núi có độ dốc lớn dễ xảy ra lũ quét, lở đất... khi mưa to kéo dài, đe doạ cuộc sống của người dân sống ờ các thung lũng phía dưới. Độ dốc lớn còn gây trở ngại cho việc đi lại và khai thác tài nguyên ở vùng núi.
- Môi trường xích đạo ẩm
2,
Nguyên nhân:
- Do con người : Khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp
- Do tự nhiên : Cháy rừng, núi lửa phun trào..
3,
1, Đ
2, Đ
3, Đ
Mk nghĩ vậy, có gì sai sót mong bn thông cảm nhé!
1. Nguyen nhan hậu quả ô nhiễm nguồn nuớc ở đới ôn hòa:
- Do khí thải của các nhà máy xí nghiệp và của các phương tiện giáo thông.
2. sự thích nghi của thực,động vật ở môi truờng hoang mạc và ở môi truờng đới lạnh:
*Môi trường hoang mạc:
- Thực vật:
+ Lá biến thành gai hay lá bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nước.
+ Dự trữ nước trong thân
+ Một số loài có bộ rễ dài để hút nước dưới sâu.
+ Rút ngắn thời kì sinh trưởng.
- Động vật:
+ Vùi mình trong cát hay hốc đá để tránh nắng, kiếm ăn vào ban đêm.
+ Có khả năng chịu đói khát, đi xa tim thức ăn nước uống.
+ Dự trữ chất dinh dưỡng trong cơ thể.
* Môi trường đới lạnh:
- Thực vật:
+ Chủ yếu là rêu, địa y, cây bụi....
+ Còi cộc, thấp lùn.
+ Phát triển trong mùa hạ ngắn ngủi ở các thung lũng kín gió.
- Động vật:
+ Thích nghi với khí hậu nhờ lớp mỡ dày: hải cẩu, cá voi...
+ Thích nghi với khí hậu nhờ lớp lông dày: gấu trắng, cáo bạc, tuần lộc ...
+ Thích nghi với khí hậu nhờ bộ lông ko thấm nước: chim cánh cụt...
+ Thích nghi với khí hậu nhờ sống thành bày đàn: hải mã, kỳ lân biển, bò xạ hương, ....
1.c
2.b
3.b
4.d
5.b
6.d
7.d
8.c
9.d
10.a
11.a
12.a
13.c
14.d
15.a