Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tham khảo
do áp lực không đủ lớn để máu đi tới các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là não bộ. Thông thường, người bệnh có chỉ số huyết áp tối đa và tối thiểu lần lượt thấp hơn 90 mmHg và 60 mmHg. Trái lại với người bị huyết áp thấp, một số bệnh nhân gặp phải tình trạng chỉ số huyết áp cao.
* Các tác nhân có hại cho tim mạch: gồm bên ngoài và bên trong
- Khuyết tật tim, phối xơ sốc mạnh, mất máu nhiều sốt cao,
- Luyện tập thế thao quá sức
- Do vi khuẩn hoặc virut
* Huyết áp là tên gọi chuyên ngành y khoa gọi tên áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch để đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo bởi lực co bóp của trái tim đẩy máu đi khắp cơ thể và sức cản của động mạch.
* Mỗi khi trái tim đập, nó sẽ co lại và thực hiện chức năng đẩy máu qua các động mạch để đẩy máu đi khắp cơ thể. Lực đẩy này tạo ra một áp lực lên các động mạch, đó được gọi là huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu).
* Huyết áp tối thiểu là áp lực của máu lên thành mạch khi tim dãn
+ Ví dụ khi đo huyết áp là 110/70mmHg thì 110 là huyết áp tối đa , 70 là huyết áp tối thiểu
TK
– Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như :
– Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bi hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ…
– Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi…
– Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. …)
– Cũng có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những cảm xúc âm tính như sự tức giận… Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch (lớp cơ trơn hoại tử )phát triển mô xơ làm hẹp lòng động mạch) và gây ra bệnh huyết áp cao (huyết áp tối thiểu > 90mmHg, huyết áp tối đa > 140mmHg). Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ : bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp… Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.
Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thường từ 90 đến 139 mm Hg (đọc là milimét thuỷ ngân). Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình thường từ 60 đến 89 mm Hg
Chỉ số huyết áp 120mmHg/80mmHg liên quan đến các khái niệm huyết áp, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu. Mỗi khái niệm đúng.
- Huyết áp: Là áp lực của máu lên thành mạch
- Huyết áp tối thiểu (80 mmHg): Khi tâm thất dãn
- Huyết áp tối đa (120mmHg): Khi tâm thất co
* Biện pháp phòng tránh bệnh cao huyết áp.
- Hạn chế ăn mặn (NaCl), chất béo (nhất là mỡ ĐV), không uống rượu, hút thuốc lá và dùng các chất kích thích.
- Tránh làm việc căng thẳng, lao động quá sức hoặc xúc động mạnh, lo lắng, buồn phiền.
* Cách hiểu chỉ số:
Kết quả huyết áp lớn hơn 120/80 mmHg là một dấu hiệu báo động bạn cần phải thay đổi lối sống lành mạnh cho tim mạch.
Khi huyết áp tâm thu của bạn (số phía trên) trong khoảng 120 và 139 mmHg hay tâm trương của bạn (số ở dưới) trong khoảng 80 và 89 thì bạn đang bị “tiền tăng huyết áp”.
Mặc dù chỉ số này không được coi là “cao huyết áp”, nhưng nên nhớ là bạn đã ra khỏi khoảng bình thường.
* Rèn luyện hệ tim mạch:
- Rèn luyện thể lực vừa sức, thường xuyên và đều đặn.
- Làm việc vừa sức.
- Xoa bóp ngoài ra giúp cho toàn bộ hệ mạch được lưu thông tốt.
-Vận tốc máu chảy trong:
+Động mạch: Vận tốc lớn (nhanh).
+Mao mạch: Vận tốc nhỏ (chậm).
-Huyết áp tối đa là 120 mmHg (đọc là milimét thủy ngân).
-Huyết áp tối thiểu là 80 mmHg (đọc là milimét thủy ngân).
Mình hỏi vận tốc là bao nhiêu chứ k phải cái nào nhanh cái nào chậm bạn
Huyết áp là áp lực cần thiết tác động lên thành của động mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của thành động mạch.
tham khảo:
Trong hệ mạch, huyết áp giảm gần từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong hệ mạch.
Câu 1: A
Câu 2: B