Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh, tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người.
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
II. Thân bài
1. Sự ra đời của loài người
- Sinh ra trước nhất: toàn là trẻ con
- Khung cảnh thuở sơ khai:
- Không dáng cây ngọn cỏ.
- Chưa có mặt trời, toàn là bóng đêm.
- Không có màu sắc khác.
2. Sự ra đời của thiên nhiên
- Mặt trời: giúp trẻ con nhìn rõ.
- Cây, cỏ, hoa: giúp trẻ con nhận rõ màu sắc, kích thước.
- Tiếng chim, làn gió: giúp trẻ con cảm nhận được âm thanh.
- Sông: giúp trẻ con có nước để tắm
- Biển: giúp trẻ con suy nghĩ, cung cấp thực phẩm và là nơi tìm hiểu, khám phá.
- Đám mây: đem đến bóng mát.
- Con đường: giúp trẻ con tập đi.
=> Thiên nhiên không chỉ là nơi sinh sống, mà những sự vật trong thiên nhiên sẽ phục vụ cho cuộc sống của con người.
3. Sự ra đời của gia đình
- Mẹ: mang đến tình yêu thương và lời ru, sự chăm sóc.
- Bà: mang đến những câu chuyện cổ tích, dạy dỗ những giá trị văn hóa tốt đẹp.
- Bố: dạy dỗ những kiến thức, giúp trẻ em hiểu biết.
=> Gia đình là nơi luôn che chở và yêu thương cho con người.
4. Sự ra đời của xã hội
- Chữ viết, bàn ghế, cục phấn, cái bảng, trường học… đều là những đồ dùng học tập của con người.
- Thầy giáo, cô giáo là người dạy dỗ, cung cấp kiến thức.
=> Giáo dục có vai trò quan trọng đối với con người.
III. Kết bài
Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chuyện cổ tích của loài người
"Hiện tượng ánh sáng mặt trời lúc mọc hay lặn phản chiếu lên các đám mây, làm cho cả một khoảng trời sáng rực rỡ, nhuộm màu vàng đỏ hay hồng sẫm, gọi là.........
bình minh hoặc hoàng hôn
I. Mở bài
- Vào dịp sinh nhật lần thứ 9 của e, e đc bố tặng 1 chiếc xe ô tô điều khiển từ xa. Đó là thứ đồ chơi e thích nhất.
II. Thân bài
1. Hình dáng
- Làm bằng kim loại không gỉ, đc bao bởi 1 lớp sơn màu xanh lục rất chắc chắn
- Trông rất giống chiếc xe đua của 1 tay lái chuyên nghiệp
- Mui xe nhọn, sáng bóng, có hình đôi mắt
- bánh xe có 2 màu trawnfg và đen
- Trên thân xe có dòng chữ "BangTan" màu đỏ tuyệt đẹp
2. Công dụng
- Giúp e giải trí sau mỗi ngày học căng thẳng
- Làm bạn vs e những khi e buồn
- Luôn ở cạnh e, cùng e lớn khôn, trưởng thành
- Nó như ng bạn nhắc nhở e phải học tập thật tốt, nghe lời bố mẹ
3. Kỉ niệm
- Có lần đem xe về quê chơi, để quên xe ở nhà bác, bị e họ nghịch làm xước xe.
- Đc bố sửa sang lại, trông xe lại như ms
III. Kết bài
- Rất yêu quý chiếc xe
- Sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận
*Em lưu ý đây chỉ là dàn nên khi viết bài phải thêm các từ ngữ và câu nhé
Nếu bài tả áo hôm nay em mặc đến lớp thì tả về chi tiết với màu sắc
VD tả áo:Hôm nay,em có môn thể dục/chào cờ đầu tuần.Bộ quần áo em mặc đến lớp hôm nay là một chiếc áo màu cam/trắng,trên đó gắn huy hiệu bác hồ/có túi nhỏ màu trắng gắn trên áo.Vành cổ áo là màu trắng,trên đó có hai cái cúc nhỏ được gắn theo chiều dọc.
VD tả váy hoặc quần:Tả quần:Ngoài bộ sơ mi trắng/bộ thể dục của em,thì em còn có một chiếc quần đùi/quần dài màu xanh.
Tả váy:Em còn có một bộ váy chấm bi rất đẹp,chúng có những chấm trắng và nền màu đen.
Trong bài này chỉ đc tham khảo,ko chép.
I. Mở bài: giới thiệu con mèo
II. Thân bài: tả con mèo
1. Tả hình dáng con mèo
- Bộ lông ( đẹp.....)
- Con mèo có 4 chân, mỗi chân đều có móng vuốt và sắt nhọn
- Con mèo cóhai lỗ tai, tai mèo rất thính
- Mèo có hai đôi mắc long lanh và tinh
- Miệng mèo chum chím rất xinh
- Mũi của con mèo ửng hồng rất dễ thương
- Đuôi con mèo dài và rất mươht
2. Tả hoạt động của con mèo
- Con mèo nhà ngoại em hay bắt chuột trong nhà
- Con mèo hay đi lén lén trong tường
- Nó thường kêu meo meo mỗi khi đói
- Con mèo rất hay nhảy lên cao nhất là mái nhà
3. Tả tính tình của con mèo
- Con mèo rất thích ăn cá
- Nó thích bắt chuột nữa
- Con mèo nhà ngoại rất thích em vuốt đuôi và vuốt long nó
- Con mèo rất thích chơi quả bóng tròn màu hồng
- Ngoại em thường cho con mèo ăn mỗi khi nó kêu meo meo
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về con mèo
Dàn ý viết bài
I. Mở bài
Nhà em có chuột, mẹ mua một con mèo, nay nó đã lớn.
II. Thân bài
a. Tả hình dáng
-Mèo dài gần hai gang tay, loại mèo tam thể: trắng, nâu, xám.
- Lông mèo dày và rất mượt.
-Đầu mèo tròn như cuộn len nhỏ tròn, thân thon thon.
- Chân cao, rắn rỏi: ngón chân ngắn có móng vuốt nhọn sắc.
- Mắt mèo xanh, tròn như hai hòn bi ve trong suốt.
-Mũi hồng hồng, nhỏ xíu; ria mép dài vươn về hai phía như những chiếc ăng-ten cực nhạy.
b. Tả hoạt động, tính nết
- Ban ngày mèo thường thong thả dạo chơi trong nhà, thỉnh thoảng nhảy nhót đùa giỡn, vồ đuổi mấy chú gián.
- Khi ăn từ tốn, gọn gàng.
- Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về phía trước rồi bất chợt lao nhanh.
III. Kết luận
Con mèo nhà em rất dễ thương. Nó thường xán đến mỗi khi em đi học về.
Dàn ý tả cây bàng số
a) Mở bài
- Giới thiệu về cây bàng em sẽ tả (cây bàng trồng ở gần cổng trường).
+ Ai trồng? (các bác phụ huynh trồng).
+ Trồng vào khi nào? (trồng cách đây mấy năm).
+ Trồng ở đâu? (trồng ở gần cổng trường).
b) Thân bài
- Rễ cây: sần sùi, ngoằn ngèo như những con rắn khổng lồ.
- Gốc cây: to màu nâu đậm
- Thân cây: màu nâu nhạt chỗ gần gốc, màu xanh chỗ gần ngọn.
- Cành cây: Cây có nhiều tán lá, như những cái ô khổng lồ.
- Tả lá: Lá to như bàn tay.
- Tả quả: Quả bàng nhỏ, giữa phình to, hai đầu nhỏ.
c) Kết bài
- Nêu tác dụng của của cây bàng: che mát cho chúng em trong giờ ra chơi.
- Cảm nghĩ của em đối với cây em tả: rất thích chơi dưới gốc bàng, ăn những quả bàng chín thơm thơm, chua chua..
Dàn ý tả cây bàng số
I. Mở bài: Giới thiệu cây bàng loài cây gắn bó với nhiều thế hệ học sinh.
II. Thân bài
1. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa cây bàng dáng to cao, bao trùm xung quanh.
– Tán cây rộng che chở chúng em.
2. Tả chi tiết
– Cây bàng nhiều năm, rễ ăn nổi trên mặt đất.
– Thân cây xù xì, thô ráp.
– Cành cây nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng nắng mưa đều không lọt vào.
– Lá bàng mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng có nhiều bóng mát.
– Hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ, màu trắng.
– Trái bàng hình thoi, màu xanh, khi chín màu vàng, vị ngọt béo.
– Gốc bàng nơi che chở và là nơi vui chơi của học sinh.
3. Lợi ích của cây bàng
– Cây bàng cung cấp bóng mát cho các em học sinh vui chơi.
– Che nắng, che mưa.
– Lá, vỏ và hạt đều có những công dụng khác nhau.
III. Kết bài
– Cảm nghĩ của em về cây bàng
– Cây bàng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh, kỷ niệm tuổi thơ.
1. Mở bài
- Giới thiệu về cây phượng mà em muốn tả:
- Đó là cây phượng được trồng ở đâu trên sân trường?
- Cây phượng ấy đã được trồng lâu chưa? Là một cây phượng già hay vẫn còn trẻ?
- Cây phượng đó có được mọi người yêu quý hay không?
2. Thân bài
- Miêu tả cây phượng:
- Thân cây to lớn, rắn chắc, còn to hơn cả cái cột nhà
- Tính đến hết ngọn, cây phượng còn cao hơn cả tòa nhà ba tầng của trường em
- Lớp vỏ trên thân xám xịt, sần sùi, bong ra làm nhiều mảng như vảy cá
- Những cành cây ở phía trên to lớn, mọc ra thêm nhiều nhánh con như hàng trăm cái tay đang múa trên ngọn cây
- Lá phượng nhỏ li ti, xanh tốt quanh năm, nên cây phượng lúc nào cũng là chiếc dù lý tưởng
- Khi mùa hè đến, cây phượng nở hoa, hoa phượng đỏ rực như lửa, gợi lên nhiều cảm xúc khó tả
- Hoạt động của học sinh gắn với cây phượng:
- Giờ ra chơi, sau khi tan trường, luôn có những nhóm bạn tụm năm tụm bảy ngồi dưới gốc cây phượng để đọc sách, trò chuyện hay chơi trò chơi
- Những bạn nam nghịch ngợm thì thích thú leo trèo lên những cành thấp của cây
- Khi phượng nở hoa thì các bạn lại thích thú với việc hái những cánh hoa phượng đỏ để ép vào trang vở làm quà lưu niệm
c. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho cây phượng đã tả
- Hình ảnh cây phượng ấy gắn kết với mái trường, với tuổi học trò của em
* Bạn tham khảo nha !!
a. Mở bài
b. Thân bài
- Miêu tả thời tiết buổi sáng ở công viên:
- Miêu tả công viên:
- Hoạt động của con người:
c. Kết bài
Hok Tốt
1. Mở bài: Giới thiệu quang cảnh định tả (buổi sáng trong công viên).
2. Thân bài:
a. Tả cảnh bao quát:
b. Tả từng cảnh chi tiết:
cờ với nhiều lối đi lát gạch.
3. Kết luận: Nêu cảm xúc của em trước cảnh đẹp của công viên.