Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một dự đoán mang tính chủ quan không có căn cứ
=> Perhaps, she won’t come tomorrow.
Tạm dịch: Có lẽ ngày mai cô ấy sẽ không đến.
- Dùng thì tương lai đơn khi ta quyết định làm một điều gì vào lúc nói chứ không có dự định trước.
- Cấu trúc: S + will + V
=> You look tired, so he will bring you something to eat.
Tạm dịch: Bạn trông có vẻ mệt, vì vậy anh ấy sẽ mang cho bạn chút gì đó để ăn.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây ta thấy việc tóc đã quá dài là căn cứ để chủ thể đi cắt tóc, có dự định sẵn chứ không phải phát sinh ngay lúc nói.
=> I am going to have my hair cut tomorrow because it’s too long.
Tạm dịch: Ngày mai tôi dự định đi cắt tóc bởi vì nó dài quá.
Dùng câu điều kiện loại 1 để nói về những sự việc có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
Công thức: If + S + V(s/es), S + will/ can/ may/ might/ must (not) + V
=> He won’t buy the car, if he doesn’t afford it.
Tạm dịch: Nếu không đủ khả năng chi trả thì anh ấy sẽ không mua ô tô.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây chủ thể biết trước việc Ann đang ở bệnh viện rồi chứ không phải lúc đó mới được nghe nói nên ta dùng thì tương lai gần để diễn đạt.
=> “Ann is in hospital.” – “Yes, I know. I am going to visit her tomorrow.”
Tạm dịch: “Ann đang ở bệnh viện đấy.” – “ Vâng, tôi biết mà. Ngày mai tôi định đi thăm cô ấy.”
Thì tương lai đơn diễn đạt lời dự đoán không có căn cứ trong khi thì tương lai gần diễn đạt một lời dự đoán dựa vào bằng chứng ở hiện tại.
Bằng chứng của việc "it is going to rain" (trời sắp mưa) là "those black clouds" (những đám mây đen)
=> Look at those black clouds. It is going to rain.
Tạm dịch: Hãy nhìn những đám mây đen kia kìa. Trời sắp mưa rồi.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
=> OK. She will go with you tomorrow.
Tạm dịch: Được rồi. Ngày mai cô ấy sẽ đi cùng bạn.
- Thì tương lai gần: chỉ 1 hành động được dự trù trước, có căn cứ xác định, có dẫn chứng cụ thể
- Thì tương lai đơn: diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
- Ở đây ta thấy việc con trai của họ đang ở nhà một mình là một căn cứ để dự đoán họ sẽ ở nhà lúc 10 giờ nên ta sử dụng thì tương lai gần để diễn đạt.
=> They are going to be at home at 10 o'clock because their son is staying alone at home.
Tạm dịch: Họ sẽ ở nhà lúc 10 giờ vì con trai của họ đang ở nhà một mình.
- Dùng thì tương lai đơn để diễn tả một quyết định, ý định nảy ra tức thời ngay tại thời điểm nói chứ không có kế hoạch dự trù trước.
=> They completely forget about this. Give them a moment, they will do it now.
Tạm dịch: Họ hoàn toàn quên mất điều này. Hãy cho họ ít thời gian đi, họ sẽ làm ngay thôi.
Cấu trúc thì tương lai gần: S + am/ is/ are + going to + V => loại "am going buy"
=> I've already decided. I am going to buy a new car.
Tạm dịch: Tôi đã quyết định rồi. Tôi dự định sẽ mua một chiếc ô tô mới.