Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I,Quả khô | II Quả thịt |
1, đặc điểm : Khi chín vỏ quả khô , mỏng ,cứng | 1, Đặc điểm : Khi chín vỏ quả mểm , nhiều thịt |
2, phân loại | 2, Phân loại |
Có 2 loại quả khô |
có 2 loại quả thịt |
Quả khô nẻ : Khi chín vỏ quả tự tách cho hạt rơi ra ngoài | Quả mọng : Vỏ quả toàn thịt mềm , mọng nước |
Vd : Quả cải ,quả bông , quả đậu bắp,... | VD : quả đu đủ , quả chanh ,cà chua ,.. |
Quả khô không nẻ : Khi chín vỏ quả không tự tách ra . | Quả hạch : Ngoài thịt quả ,vỏ có hạch cứng bọc hạt |
VD : Quả chò , quả me , quả lạc ,... | VD : Quả mơ , quả đào , quả dừa ,... |
- Căn cứ vào đặc điểm của vỏ quả để người ta chia thành 2 nhóm quả:
+ Nhóm quả khô vì khi chín những loại quả như đậu xanh, đậu Hà Lan, quả bông,...có vỏ khô, cứng mỏng.
+ Nhóm quả thịt: những loại quả như dưa hấu, cà chua, đu đủ, dâu, mận, đào,...thì khi chín vỏ quả của chúng mềm, dày, chứa đây thịt quả.
Câu 1: Thụ phấn là hiện tượng tiếp xúc giữa hạt phấn với đầu nhụy.
Thụ tinh là quá trình giao tử đực (tinh trùng) kết hợp vs giao tử cái (trứng) tạo thành hợp tử
Câu 2:
-Dựa vào đặc điểm hình thái của vỏ quả để phân biệt quả khô (khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng) và quả thịt (khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả).
- Quả khô nẻ: Khi chín, vỏ quả tự tách ra được. Ví dụ: Quả bông, quả đậu Hà lan, quả điệp, quả nổ…
-Quả khô không nẻ: Khi chín, vỏ quả không tự tách ra được. Ví dụ: Quả me, quả thìa là, quả chò, quả lạc…
Câu 3: thí nghiệm:
Ta lấy 3 cốc đều lót bông gòn sau đó đạt hạt đâu. Cốc thứ nhất không tưới nước. Cốc thứ 2 thì tưới nước nhưng để ở nơi có nhiệt độ nóng. Cốc thứ 3 vừa có nước và để ỡ nơi có nhiệt độ thích hợp. Sau 2 ngày ta sẽ thấy được, cốc thứ nhất hay kh nảy mầm, Cốc thứ 2 cũng không nảy mầm. Cốc thứ 3 cây nãy mầm tốt. Vì thế ta kết luận hạt nảy mầm cần có cả nhiệt độ thích hợp và nước.
Câu 4: Đặc điểm chung của thực vật hạt kín:
+ Hạt kín là nhóm thực vật có hoa
+ Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, trong thân có mạch dẫn hoàn thiện
+ Có hoa, quả. Hạt nằm trong quả là ưu thế của các cây hạt kín, vì nó được bảo vệ tốt hơn. Hoa và quả có rất nhìu dạng khác nhau
+ Môi trường sống đa dạng. Đây là nhóm thực vật tiến hóa hơn cả
Câu 5: Tảo trong đời sống thiên nhiên:
- Tảo có khả năng quang hợp,hút CO2,thải O2 vào nước làm tăng lượng o2 trong nước.
- Tảo tạo ra một lượng hữu cơ rất lớn.
- Có khả năng tự làm sạch môi trường do tảo có khả năng hấp thu khuấy chất trong nước cung cấp O2 cho sinh vật hiếm khí hoạt động.
- Tảo là nguồn thức ăn cho các động vật nhỏ sống trong nước và là nguồn thức ăn của tôm cá,côn trùng…….
-Tảo đa số sống ở nước (ngọt và mặn).Sống trôi nổi ở trên mặt nước làm thành phần chủ yếu và nơi trú ngụ cho bọn sinh vật phù du.
Vai trò của tảo trong đời sống của con người
Tảo có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người:
Nhiều tảo làm thức ăn cho con người
như:rau diếp biển, rau câu, rong thạch, rong mứt…
Tảo chứa các chất hữu cơ,khoáng chất như iod, moliden, fluo, kali và nhiều vitamin…,nên có rất nhiều giá trị trong các lĩnh vực: làm đẹp, sức khỏe, dinh dưỡng
Câu 6: Vì:
Hành tinh chúng ta được gọi là hành tinh xanh, bởi gì có thực vật tồn tại. Nếu thực vật mất đi, loài chim và động vật trên cạn bị tuyệt chủng vì không có thức ăn và chỗ ở, nồng độ CO2 tăng cao, gây ra mưa axit và các loại mưa nhiễm chất độc khác, làm cho nước nhiễm đọc trầm trọng, kéo theo các động vật dưới nước và lưỡng cư tuyệt chủng. Khí hậu tăng cao, băng hai cực tan nhanh, làm đất liền chìm ngập. Không có cây, đất bị xói mòn, bạc màu, nghèo dinh dưỡng, trở thành đất chết, làm các sinh vật sống dưới đất chết theo. Không có đất, không có nước, không có thức ăn, liệu con người có sinh tồn được không bạn!
Câu 7: Thức ăn để lâu bị ôi thiu vì:
Khi để lâu vi khuẩn sẽ xâm nhập làm mốc thức ăn => thức ăn bị ôi thiu
Xát động vật chết sau một thời gian sẽ kh còn nữa vì:
Động vật chết => Xát sẽ bị phân hủy
hazz mệt muốn die luôn =(( hic hic
Chúc bn hok tốt
theo dõi mk và ib lm wen nhé
1.
Đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ gió là:
- Hoa thường tập trung ở ngọn cây
- Bao hoa thường tiêu giảm
- Chỉ nhị dài, bao phấn treo lủng lẳng
- Hạt phấn rất nhiều, nhỏ và nhẹ
- Đầu hoặc vòi nhụy dài, có nhiều lông
1 một số ứng dụng về thụ phấn là :
- Con người có thể chủ động giúp cho hoa giao phấn làm tăng sản lượng quả và hạt, tạo được những giống lai mới có phẩm chất tốt và năng suất cao
2
hiện tượng thụ tinh là :
- Là hiện tượng tế bào sinh dục đực của hạt phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái của trứng tạo thành 1 tế bào mới gọi là hợp tử .
3. Có 2 loại quả chính
Quả khô: khi chín vỏ quả cứng, khô, mỏng |
Quả thịt: khi chín thì mềm, vỏ quả dày chứa đầy thịt quả |
||
Quả khô nẻ: khi chín vỏ quả nứt ra VD: quả cải, quả bông, quả đậu bắp … |
Quả khô không nẻ: khi chín vỏ quả ko nứt ra VD: quả thìa là, quả chò … |
Quả mọng: gồm toàn thịt quả VD: quả cam, quả chanh … |
Quả hạch: có hạch cứng bao lấy hạt VD: quả mơ, quả mận, quả táo ta … |
Có 2 loại quả :
+ Quả khô : khi chín thì vỏ khô , cứng và mỏng . Có hai loại quả khô : Quả khô nẻ và quả khô không nẻ.
VD : Quả thìa là, qua chò ,...
+ Quả thịt : khi chín thì mềm , vỏ dày chứa đầy thịt quả . Có hai loại quả khô : quả mọng , quả hạch.
VD: Quả chanh , quả cà chua , quả táo , quả cam ,...
-Căn cứ vào đặc điểm của vỏ quả mà người ta chia thành 2 loại quả.
-Đó là: +Quả khô
+Quả thịt
-Quả khô: khi chín thì vỏ của nó sẽ khô, cứng và mỏng.
VD: quả đỗ đen, đậu Hà Lan, quả bông gòn,...
-Quả thịt: khi chín thì mềm, vỏ dày và chứa đầy thịt quả
VD: quả chanh, quả vải, quả nhãn,...
Câu 2: Dựa vào bộ phận sinh sản của hoa người ta chia hoa làm hai loại: Hoa lưỡng tính và hoa đơn tính
- Hoa lưỡng tính : Có đủ nhị và nhụy
- Hoa đơn tính : chỉ có nhị hoặc nhụy
+ Hoa đực: chỉ có nhị
+ Hoa cái: chỉ có nhụy
1. Các cây sử dụng biện pháp chiết cành là: chanh, bưởi, cam, quýt
Vì những cây này là những cây có thời gian ra rễ lâu, nếu ko làm cho cành ra rễ ngay trên cây mẹ sau đó mới đem đi trồng thì cành đem trồng (giống như biện pháp giâm cành) sẽ ko có đủ chất dinh dưỡng để nuôi cành khi mà cây chưa ra rễ.
vì là sinh học 6 nên có thể phân chia các loài cây một lá mầm và 2 lá mầm. dựa vào đặc điểm của: số cánh hoa, kiểu rễ, kiểu thân.
Hình dạng:
‐ Rễ chùm: Rễ mọc thành chùm.
‐ Rễ cọc: Rễ mọc có một rễ cái dài, từ rễ cái mọc lên những rễ con.
‐ Rễ chống: Có phần gỗ to chống xuống đất tránh cây đổ.
Câu 1 :
- Sau khi hạt phấn tiếp xúc với đầu nhuỵ, TBSD đực tiếp xúc với noãn nhờ ống phấn xuyên qua với bầu nhuỵ.
Câu 2 :
Quá trình hình thành hạt và tạo quả :
- Hợp tử phát triển thành phôi
- Noãn phát triển thành hạt chứa phôi
- Bầu phát triển thành quả chứa hạt
* Dựa vào đặc điểm hình thái của vỏ quả để phân biệt quả khô (khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng) và quả thịt (khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quá).
* Ví dụ :
a) Quả khô : Khi chín vỏ: khô, cứng, mỏng.
- Quả khô nẻ : Khi chín, vỏ quả tự tách ra được. Ví dụ: Quả bông, quả đậu Hà lan, quả điệp, quả nổ…
- Quả khô không nẻ : Khi chín, vỏ quả không tự tách ra được. Ví dụ: Quả me, quả thìa là, quả chò, quả lạc…
b) Quả thịt : Khi chín mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả.
- Quả mọng : Quả khi chín gồm toàn thịt quả. Ví dụ: Quả đu đủ, cà chua, chuối,….
- Quả hạch : Quả có hạch cứng bọc lấy hạt. Ví dụ: Quả xoài, cóc, mơ, táo,…