Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đoạn thơ đã sử dụng biện pháp nhân hóa "tiếng thơ đỏ nắng", "mái chèo nghe vọng sông xa", "trăng thở" nhằm nói về cảm nhận của tác giả về cuộc sống và cảnh vật quanh mình, những bài học mà thầy truyền đạt, về những câu chuyện cổ tích mà bà kể,... Phép nhân hóa cho thấy tác giả có trí tưởng tượng rất phong phú và tâm hồn dạt dào tình cảm, tình yêu cuộc sống.
em ghi rõ đoạn thơ ra chứ viết liền kiểu này khong phân biệt được;-;
Trong những khoảnh khắc đi qua mái trường cũ mến yêu, tôi bỗng như được trở về quá khứ cùng những vần thơ của thầy ngỡ còn vang vọng đâu đây qua bài “Nghe thầy đọc thơ”của Trần Đăng Khoa. Có lẽ xưa nay thơ ca viết về người thầy không nhiều, nhưng khi đến với trang viết của nhà thơ, độc giả không khỏi rời mắt trước những vần thơ chứa chan tình cảm của cậu học trò nhỏ đang say sưa nghe bài giảng của thầy. Mở đầu bài thơ là hình ảnh “Em nghe thầy đọc bao ngày”. Mỗi buổi học ấy, em lại được nghe tiếng thầy, giọng thầy ngân vang trong lớp học. Cả không gian như tràn ngập những vần thơ thầy giảng, nó như đưa ta về với tuổi thơ đầy kỉ niệm: tiếng thơ như tràn sắc nắng vàng chiếu rọi vạn vật. Đó là những mái chèo của vùng quê sông nước nghiêng nghiêng với dáng người đang khua chèo trên sông. Hình ảnh ấy lúc ẩn lúc hiện ở phía xa kia tạo nên cái hư, cái thực.
Đọc đến đây, bỗng dưng như có tiếng bà vọng về với những câu hát ru từ thủa nằm nôi. Tiếng hát cứ ngân mãi cho đến bây giờ không thể nào quên được.
Nghe thầy đọc thơ vậy mà tưởng chừng như ta nghe được cả bước chuyển mình của thời gian. Mọi vật cũng đều thay đổi theo vậy: " Nghe trăng thở động tàu dừ Rì rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời” Bằng nguồn cảm xúc dâng trào, thơ ca đã bắc một nhịp cầu đưa ta về với quá khứ mộng mơ. Qua đó, nhà thơ đã thể hiện một tình cảm chân thành với người thầy đáng kính. Và như thế, dòng thơ ấy nhẹ nhàng đi vào lòng người với những gì thân thương nhất.
Câu 1: Thể thơ lục bát
Câu 2: PTBĐ chính: biểu cảm
Câu 3: Các hình ảnh : nắng đỏ, cây xanh, mái chèo nghiêng, mặt sông, trăng, tàu dừa, cơn mưa giữa trời.
Câu 4:
- Câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá, nhân hoá "trăng thở"
- Tác dụng :
+ Tăng tính gợi hình, gợi cảm, tạo tính sống động, có hồn cho lời thơ
+ Nhà thơ nhân hoá trăng như con người, có tiếng thở trong những đêm khuya, cũng hít thở khí trời, rồi phả lại không trung từng làn gió. Tiếng thở của trăng phì phà, thở gấp gáp, thở mạnh khiến xao động tàu dừa. Từ đó, tác giả bộc bạch tình cảm yêu mến, gắn bó với trăng, hiểu rõ từng đặc điểm, hành động của nó -> tình yêu thiên nhiên của thi sĩ
Thể thơ Lục bát
PTBĐ: Biểu cảm + Miêu tả + Tự sự
C1 : Thể thơ Lục bát
C2 : Biện pháp tu từ so sánh " mái chèo nghiêng mặt sông êm êm như tiếng của bà"
C4 : Hẳn không gian đần đìa ánh trăng ấy phải rất tĩnh lặng thì mới có thể nghe thấy được “tiếng thở” của vầng trăng làm lay động tàu dừa đang vươn mình đón gió.
NT điệp từ nghe => nghe được cả tuổi thơ vọng về đầy kỉ niệm.