Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tế bào đang quan sát tồn tại 4n NST đơn = 12 và sắp xếp 2 hàng NST đơn ở mặt phẳng xích đạo => Tế bào đang quan sát ở kì giữa quá trình nguyên phân.
Tế bào ở kì giữa nguyên phân có 4n = 12 à 2n = 6 I, III à đúng.
II à sai. Vì tế bào có bộ NST 2n = 6. .
IV à sai. Vì NST cc = 1.2n.( 2 3 - 1) = 96.
Vậy: B đúng
Tế bào đang quan sát tồn tại 4n NST đơn = 12 và sắp xếp 2 hàng NST đơn ở mặt phẳng xích đạo => Tế bào đang quan sát ở kì giữa quá trình nguyên phân.
Tế bào ở kì giữa nguyên phân có 4n = 12 à 2n = 6 I, III à đúng.
II à sai. Vì tế bào có bộ NST 2n = 6. .
IV à sai. Vì NSTcc = 1 . 2 N . ( 2 3 - 1 ) = 96.
Vậy: B đúng
Đáp án C
Lúc NST đã tự nhân đôi sau 6 lần nguyên phân thì số NST là:
26 x 2 = 128
Từ lúc NST đã nhân đôi ở kỳ trung gian sau lần nguyên phân thứ 6 đến đầu kỳ trung gian của lần nguyên phân thứ 8 lúc NST chưa nhân đôi đều có số NST là 128
=> 1,2,3,4 đúng.
Lúc ở kỳ giữa của lần nguyên phân thứ 8, NST đã nhân đôi nên số NST là:
128 x 2 = 256
=> 5 sai.
Bộ NST của loài này là Aa nên khi nguyên phân nó sẽ nhân đôi lên thành AAaa
=> 6 sai.
Đây là quá trình nguyên phân, mỗi tế bào sẽ tạo ra 2 tế bào có vật chất di truyền giống hệt nhau nên khi tập trung về 2 cực của tế bào thì kí hiệu bộ NST mỗi cực là Aa.
=> 7 đúng.
Chọn đáp án B
L = 510 nm = 5100 Å → N = 3000.
%A + %G = 0,5; %A^2 - %G^2 = 0,1
→ %A^2 – (0,5 - %A)^2 = 0,1
→ %A = 0,35; %G = 0,15.
→ A = T = 1050; G = X = 450.
Số nu môi trường nội bạo cung cấp cho gen phân chia 1 lần = Số nu của gen
→ Đáp án B.
Đáp án B
Sau 3 lần NP đầu tiên tạo ra 6TB bình thường, 1TB 2n-1 (hoặc 2n-2), 1TB 2n+1 (hoặc 2n+2)
(1). Sau 5 lần phân bào, có ít hơn 32 tế bào con tạo ra. à sai
(2). Sau 6 lần phân bào, có tất cả 3 nhóm tế bào con tạo ra khác nhau về số lượng NST trong tế bào. à đúng
(3). Quá trình chỉ có thể tạo ra dòng tế bào 2n, tế bào 2n-1 và 2n+1 à sai, có thể tạo ra 2n, 2n-2, 2n+2
(4). Sau 3 lần phân bào kể trên, môi trường nội bào đã cung cấp số lượng NST tương đương 322 NST. à đúng
Đáp án B
Ý 1: ĐÚNG.
Ý 2: Ở người bình thường các cặp NST thường luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng trong tế bào xoma, tế bào sinh dục chưa bước vào giảm nhưng trong các tế bào giao tử như trứng hay tinh trùng thi NST ở trạng thái đơn bội tức là không có NST tưng đồng => SAI.
Ý 3: Ở người bình thường , cặp NST giới tính nữ là XX là cặp tương đồng còn ở nam là XY chỉ có 2 vùng đầu mút là NST tương đồng , NST giới tính có ở mọi loại tế bào chứ không chỉ riêng tế bào sinh dục => SAI .
Ý 4: ĐÚNG.
Ý 5: Ở tế bào trên ta chỉ thấy có 2 cặp NST tương đồng tức là 2n=4 => SAI.
Vậy có 2 ý đúng.
Alen B :
Dài 221 nm = 2210 A0 => Tổng số nu là (2210 A0 : 3.40 x 2 = 1300 = 2A+2G
1669 liên kết Hidroó2A+3G = 1669
ð Vậy A= T= 281 và G = X = 369
Giả sử gen b có A=T = x và G = X = y
1 tế bào nguyên phân 2 lần tạo 4 tế bào con
Số nu môi trường cung cấp :
T = 281*3 + x*3 = 1689 => x = 282
X = 369*3+y*3 = 2211 => y = 368
Vậy alen b có A =T = 282 và G = X = 368
Đa bội thành dạng tứ bội BBbb, số nu của gen là :
A = T = 1126
G=X = 1474
Đáp án D
Đáp án C
I sai, thể lệch bội chỉ thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST.
II sai, thể ba nhiễm 2n +1 = 15
III đúng, thể 4 nhiễm: 2n +2 = 22
IV đúng, thể một: 2n – 1 = 23 NST, ở kỳ sau nguyên phân có 46 NST đơn.
V đúng, không phân ly ở 1 cặp tạo giao tử n +1 và n -1; nếu thụ tinh với giao tử bình thường tạo hợp tử 2n +1 hoặc 2n -1.
Đáp án B
Nếu k cặp trong n cặp có trao đổi chéo 1 điểm thì số giao tử = 2 n + k
Ta có: 2 n + 2 = 1024 à n = 8 à 1 đúng
Tế bào X của cây Y có 14 NST đơn đang di chuyển về 2 cực của tế bào à kì sau giảm phân II, kết thúc phân bào tạo giao tử có n-1 = 7 NST à 2 sai, 3 đúng
4 đúng, kết thúc quá trình sẽ tạo ra 2 nhóm tế bào có 7 và 8 NST
5 sai, nếu quá trình giảm phân của 1 tế bào lưỡng bội của loài nói trên diễn ra bình thường và không có trao đổi chất tạo ra 2n = 256 loại giao tử.
(6) Nếu xét trên mỗi cặp NST của loài mang 1 cặp gen dị hợp, giả sử trong quần thể tồn tại các dạng thể ba khác nhau sẽ có tối đa 4 × 3 7 × 8 kiểu gen trong quần thể.