Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành thiên tai trước hết là do tính chất phân hóa theo không gian, thời gian của các yếu tố thời tiết thủy văn. Trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố mưa và dòng chảy. Sự chênh lệch lớn giữa hai mùa khô cạn và mưa lũ của hai yếu tố này làm cho mùa mưa thì thừa nước sinh lũ lụt, đến mùa khô lại chịu cảnh hạn hán, thiếu nước. Địa hình cũng góp phần đáng kể vào việc hình thành thiên tai. Hệ thống đồi núi nhấp nhô, đỉnh khá nhọn và cao nguyên bậc thềm xen kẽ làm cho địa hình phân cắt, hiểm trở, đi lại khó khăn, nhiều nơi độ dốc trên 10 độ. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc rửa trôi, xói mòn, dồn nước nhanh chóng tạo nên những cơn lũ quét và những cơn lũ có biên độ lũ lớn, sườn lũ dốc, khó dự báo trước, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất, xây dựng, giao thông thủy lợi, có khi là cả tính mạng con người. Hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân làm cho thiên tai có chiều hướng gia tăng và thêm nguy hiểm hơn. Tàn phá rừng tự nhiên đã làm mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng. Nhiều vùng đất vốn xưa kia có cây rừng nay bị tàn phá trở nên cằn cỗi, không còn khả năng điều hòa dòng chảy làm cho dòng chảy lũ vốn đã nguy hiểm do độ dốc lớn nay lại thiếu sự che chắn của cây rừng nên càng trở nên nguy hiểm hơn. Không còn cây rừng thì chỉ sau khi kết thúc mưa một thời gian đất đai lại trở nên khô cằn, dòng chảy cạn kiệt.
Câu 1: Tỉ lệ: 1: 200 000 có nghĩa là 1cm trên bản đồ ứng với 200 000cm trên thực địa = 2km
=> 7cm trên bản đồ ứng với: 7x 2km = 10km trên thực địa
Câu 2:360kinh tuyến và 181vĩ tuyến
\(B=30^oT,20^o\text{Đ}\\ D=40^oB,0^o\text{T}\\ C=0^oN,30^o\text{Đ}\\ A=20^oB,10^o\text{Đ}\)
đất là một lớp chất mỏng trên cùng của vỏ Trái Đất , có độ dày từ vài cm , cho đến 2-3m . Bên trên đất thường có lớp thực vật
đất là một lớp chất mỏng trên cùng của vỏ Trái Đất , có độ dày từ vài cm , cho đến 2-3m . Bên trên đất thường có lớp thực vật
Câu 1:
- Kinh tuyến: Là những đường thẳng chạy từ Bắc cực đến Nam cực trên bề mặt trái đất. Kinh tuyến chính được dùng để xác định kinh độ của một địa điểm. Kinh độ của một điểm trên trái đất được đo từ trục quay của trái đất và biểu thị bằng góc giữa kinh tuyến qua điểm đó và kinh tuyến gốc.
- Vĩ tuyến: Là những đường tròn xung quanh trái đất và song song với xích đạo. Vĩ tuyến chính được dùng để xác định vĩ độ của một địa điểm. Vĩ độ của một điểm trên trái đất được đo từ mặt phẳng của xích đạo và biểu thị bằng góc giữa đường thẳng kết nối điểm đó và tâm trái đất so với mặt phẳng xích đạo.
- Kinh tuyến gốc: Là kinh tuyến chạy qua Greenwhich, Anh Quốc. Tất cả các kinh độ trên thế giới đều được đo dựa trên kinh tuyến này. Kinh tuyến gốc có kinh độ là 0°.
- Vĩ tuyến gốc: Là đường tròn lớn hay còn gọi là xích đạo. Đây là vĩ tuyến lớn nhất và chia trái đất thành hai bán cầu: Bắc và Nam. Vĩ độ của xích đạo là 0°.
Câu trả lời rút gọn
- Kinh tuyến: Đường thẳng từ Bắc cực đến Nam cực, dùng để xác định kinh độ.
- Vĩ tuyến: Đường tròn song song với xích đạo, dùng để xác định vĩ độ.
- Kinh tuyến gốc: Đường kinh tuyến qua Greenwhich, Anh. Kinh độ 0°.
- Vĩ tuyến gốc: Đó chính là xích đạo, chia trái đất làm hai bán cầu Bắc-Nam.
Câu 2:
Tỉ lệ 1:200,000 trên bản đồ có nghĩa là:
1 đơn vị chiều dài trên bản đồ tương đương với 200,000 đơn vị chiều dài thực tế trên mặt đất. Ví dụ, nếu em đo 1 cm trên bản đồ, thì khoảng cách thực tế trên mặt đất sẽ là 2 km (vì 200 000 cm = 2 km).
Người xưa, sống bao đời gần sông và biển. chủ yếu là họ tính theo con nước, theo chu kì của nó (nước triều lên và nước triều xuống) và vì thế chính là nhờ vào hiện tượng thủy triều, nên con người sống ở thời đó đã biết cách bắt hải sản như tôm, cua, cá...
Thủy triều còn đóng góp một phần lớn là làm nên các chiến thắng trên sông Bạch Đằng vào năm 938 của Ngô Quyền trước quân Nam Hán và năm 1288 của nhà Trần trước quân Nguyên-Mông. Cho đến ngày nay thì con người đã biết sử dụng thủy triều để phục vụ cho công nghiệp (như sản xuất điện), ngư nghiệp, như trong đánh bắt hải sản, và khoa học, như nghiên cứu thủy văn.
-Điều hòa khí hậu .
-Đưa chất dinh dưỡng từ sâu dưới đáy đại dương lên mặt nước .
-Giữ vững cân bằng sinh học trong cả đại dương và lục địa .
5 km - 7 km
- Là lớp vỏ mỏng cứng ngoài cùng.
- Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau.
- Tồn tại ở trạng thái rắn.
Chia thành 2 tầng:
- Manti trên ở trạng thái quánh dẻo.
- Manti dưới ở trạng thái rắn chắc.
- Chia làm 2 tầng:
+ Nhân ngoài ở ở thể lỏng.
+ Nhân trong vật chất ở dạng rắn.
Càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, tối đa đến 10000C