Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Điện trở tỉ lệ với chiều dài, nên dây 30m có điện trở gấp 3 dây 10m. Vậy R = 3.2 = 6Ω.
Bài 1:
\(S=2mm^2=2\cdot10^{-8}m^2\)
Điện trở của dây dẫn là:
\(R=\rho\dfrac{l}{S}=1,7\cdot10^{-8}\cdot\dfrac{100}{2\cdot10^{-8}}=85\Omega\)
Bài 2:
\(S_1=5mm^2=5\cdot10^{-8}m^2\)
\(S_2=0,5\cdot10^{-8}m^2\)
Ta có:
\(\dfrac{S_1}{S_2}=\dfrac{R_2}{R_1}\)
\(\Rightarrow R_2=\dfrac{S_1R_1}{S_2}=\dfrac{5\cdot10^{-8}\cdot8,5}{0,5\cdot10^{-8}}=85\Omega\)
Ta có:
\(R=\text{ρ}\dfrac{l}{S}\)
Do dây thứ nhất có chiều dài 20 cm và điện trở 8 ôm nên ta có:
\(8=\text{ρ}.\dfrac{\dfrac{20}{100}}{S}\Leftrightarrow\dfrac{\text{ρ}}{S}=40\)
Chiều dài dây thứ hai là:
\(l_2=\dfrac{R_2S}{\text{ρ }}=R_2.\dfrac{1}{40}\)
=> GT đề thiếu điện trở của dây thứ hai.
Bạn tự làm tóm tắt nhé!
Bài 1:
Tiết diện của dây thứ nhất: \(R=p\dfrac{l}{S}\Rightarrow S=\dfrac{p.l}{R}=\dfrac{1,7.10^{-8}.10}{6}\simeq2,9.10^{-8}\)
Điện trở của dây thứ hai: \(R=p\dfrac{l}{S}=1,7.10^{-8}\dfrac{25}{2,9.10^{-8}}\simeq14,7\Omega\)
Bài 2:
Vì tiết diện dây thứ nhất là S1 = 2mm2 bằng \(\dfrac{1}{3}\) lần tiết diện dây thứ hai S2 = 6mm2
→ Điện trở của dây thứ hai nhỏ hơn ba lần điện trở của dây thứ nhất.
Bài 3:
Do điện trở tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây dây, ta có:
\(\dfrac{S1}{S2}=\dfrac{R2}{R1}\Rightarrow R_2=R_1\dfrac{S_1}{S_2}=330\dfrac{2,5.10^{-6}}{12,5.10^{-6}}=66\Omega\)
Tiết diện của dây thứ nhất: \(R=p\dfrac{l}{S}\Rightarrow S=\dfrac{p.l}{R}=\dfrac{1,7.10^{-8}1}{25}=6,8.10^{-10}m^2\)
Vì hai dây này làm cùng một chất liệu nên điện trở suất của chúng là như nhau.
Điện trở của dây thứ hai: \(R=p\dfrac{l}{S}=1,7.10^{-8}\dfrac{0,32}{6,8.10^{-10}}=8\Omega\)
Đáp án A
Điện trở tỉ lệ nghịch với tiết diện:
R 1 / R 2 = S 2 / S 1 = 1 / 3 = > R 1 = R 2 . 1 / 3 = 6 / 3 = 2 Ω
\(12cm=0,12m;36cm=0,36m\)
\(\dfrac{l1}{l2}=\dfrac{R1}{R2}\Rightarrow R2=\dfrac{l2\cdot R1}{l1}=\dfrac{0,36\cdot3}{0,12}=9\Omega\)