Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
đáp án A
+ Các điện tích q1 và q2 tác dụng lên điện tích q các lực F1 và F2 có phương chiều như hình vẽ, có độ lớn lần lượt:
F 1 = k q 1 q r 2 = 9 . 10 9 . 10 - 8 . 10 - 8 0 , 05 2 = 3 , 6 . 10 - 4 N F 2 = k q 2 q r 2 = 9 . 10 9 . - 3 . 10 - 8 . 10 - 8 0 , 05 2 = 10 , 8 . 10 - 4 N
⇒ F = F 1 2 + F 2 2 - 2 F 1 F 2 cos φ → F = 12 , 3 . 10 - 4 N
Đáp án A
Các điện tích q 1 và q 2 tác dụng lên điện tích q các lực F → 1 và F → 2 có phương chiều như hình vẽ, có độ lớn lần lượt:
a. Điện thế tại O: V O = V 1 + V 2 = k q 1 A O + k q 2 B O = k 10 − 8 A O + k ( − 10 − 8 ) B O = 0
b. Điện thế tại M: V M = V 1 + V 2 = k q 1 A M + k q 2 B M
Với B M = A B 2 + A M 2 = 10
→ V M = k q 1 A M + k q 2 B M = 9.10 9 10 − 8 6.10 − 2 + 9.10 9 − 10 − 8 10.10 − 2 = 600 V
c. Điện tích q di chuyển trong điện trường của q 1 , q 2 gây ra từ O đến M có công không phụ thuộc hình dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí O và M: → A O M = q ( V O − V M ) = − 10 − 9 ( 0 − 600 ) = 6.10 − 7 ( J )
Đáp án là D
Vì q1.q2<0 thì
r lon - r nho = AB r lon r nho = q lon q nho ; q 1 < q 2
M thuộc đường thẳng AB và ngoài đoạn AB, gần A hơn
Bài làm.
Điện tích điểm q1 = 3.10-8 C đặt tại điểm A, q2 = - 4.10-8 C đặt tại điểm B, AB = 10cm.
Gọi C là điểmmà tại đó cường độ điện trường bằng không.
Gọi −−→E1CE1C→ và −−→E2CE2C→ là cường độ điện trường của q1 và q2 tại C.
Tại đó −−→E1CE1C→ = - −−→E2CE2C→. Hai vectơ này phải cùng phương, tức là điểm C phải nằm trên đường thẳng AB (Hình 3.3).
Hai vectơ này phải ngược chiều, tức là phải nằm ngoài đoan AB. Vì hai vectơ này phải có môđun bằng nhau, tức là điểm C gần A hơn B vì |q1| < |q2|.
Đặt AN = l, AC = x, ta có :
k.|q1|ε.x2=k.|q2|ε.(l+x)2k.|q1|ε.x2=k.|q2|ε.(l+x)2 hay (l+xx)2=∣∣q2q1∣∣=43(l+xx)2=|q2q1|=43 hay x = 64,6cm.
Ngoài ra còn phải kể tất cả các điểm nằm rất xa q1 và q2. Tại điểm C và các điểm này thì cường độ điện trường bằng không, tức là không có điện trường
a) Những điểm có điện thế bằng 0 trên đường thẳng nối A và B
Gọi điểm M là điểm có điện thế bằng 0 trên đường thẳng nối A và B, ta có:
V M = k q 1 A M + k q 2 B M = 0 ⇒ 3.10 − 8 A M = 5.10 − 8 B M ⇒ A M B M = 0,6 ð AM = 0,6.BM.
+ Nếu M nằm giữa A và B thì: A M 1 + B M 1 = 8 ⇔ 1 , 6 . B M 1 = 8 ⇒ B M 1 = 5 ( c m ) ; A M 1 = 0 , 6 . 5 = 3 ( c m ) .
Nếu M 1 nằm ngoài A và B thì: B M 2 - A M 2 = A B = 8 ⇔ B M 2 - 0 , 6 B M 2 = 8
⇒ B M 2 = 20 (cm) và A M 2 = 0,6.20 = 12 (cm).
Vậy: Trên đường thẳng nối A và B có hai điểm M 1 và M 2 tại đó có điện thế bằng 0 với: A M 1 = 3 cm; B M 1 = 5 cm và A M 2 = 12 cm; B M 2 = 20 cm.
b) Những điểm có điện thế bằng 0 trên đường thẳng vuông góc với AB tại A.
Gọi N là điểm có điện thế bằng 0 trên đường vuông góc với AB tại A, ta có:
V M = k q 1 A N + k q 2 B N = 0 ð 3.10 − 8 A N = 5.10 − 8 B N Û A N B N = 0,6 ð AN = 0,6.BN.
Mặt khác: B N 2 - A N 2 = A B 2 = 64 ⇒ B N 2 - 0 , 36 B N 2 = 64 ⇒ B N 2 = 100
ð BN = 10 cm và AN = 0,6.10 = 6 cm.
Vậy: Điểm có điện thế bằng 0 trên đường vuông góc với AB tại A là N với BN = 10 cm và AN = 6 cm.