Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- 9/11/1972: Hiệp định về những cơ sở của quan hệ Đông Đức và Tây Đức được ký kết giữa hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức.
- 1972: Mĩ và Liên Xô kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa, Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.
- Đầu những năm 1970, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao.
- 12/1989: Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm mưu đồ bá chủ thế giới.
- Ngày 12/3/1947, tổng thống Mĩ đưa ra một thông điệp: “Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì”.
- Sự ra đời của “Kế hoạch Mácsan”, Mĩ giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế, nhằm các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Tổ chức hiệp Bắc Đại Tây Dương ra đời. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu.
- 1/1949: Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.
- 5/1955: Các nước thuộc khối XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN.
Sự ra đời của NATO và tổ chức SEV đã đánh dấu sự xác lập của hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.
+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm mưu đồ bá chủ thế giới.
- Ngày 12/3/1947, tổng thống Mĩ đưa ra một thông điệp: “Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì”. Đây là sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh.
- Ngày 4/4/1949, Tổ chức hiệp Bắc Đại Tây Dương (NATO) ra đời. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.
- Tháng 5/1955, Các nước thuộc khối XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN.
⟹ Sự ra đời của NATO và tổ chức SEV đã đánh dấu sự xác lập của hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
Sau năm 1945, hai nước Xô – Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Cụ thể với các sự kiện sau :
Sự kiện được coi là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô và gây nên Chiến tranh lạnh là thông điệp của tổng thống Truman đọc tại Quốc hội Mĩ (1947). Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, đề nghị viện trợ cho Thổ Nhĩ Kì và Hi Lạp, biến hai nước này thành căn cứ chống Liên Xô và Đông Âu.
Mĩ đã đưa ra kế hoạch Macsan (6-1947), viện trợ cho Tây Âu khoảng 17 tỉ USD nhằm phục hồi nền kinh tế Tây Âu, tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu TBCN với Đông Âu XHCN.
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NATO ra đời (1949). Đây là liên minh quân sự lớn nhất do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Để chống lại chính sách thù địch của Mĩ và các nước phương Tây,Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế-SEV (1949) để hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và Tổ chức Hiệp ước Vacsava (1955) một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu đ ã đ ư ợc th ành l ập
Sự ra đời của hai khối quân sự đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai phe, hai cực. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.
Đáp án D
Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí kết Định ước Henxinki. Tuyên bố khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia (bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết bằng biện pháp hòa bình các cuộc tranh chấp,... nhằm đảm bảo an ninh châu Âu) và sự hợ p tác giữa các nước (về khoa học – kĩ thuật, bảo vệ môi trường). Định ước này đã tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
Đáp án B
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hòa bình các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường… Định ước Henxinki đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
Đông Âu | Tây Âu | |
Về chính trị | Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cụ thể là trong những năm 1945-1947, các nước Đông Âu tiến hành nhiều cải cách quan trọng như: - Xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân (nhà nước của dân, do dân và vì dân). - Tiến hành cải cách ruộng đất để mang lại quyền lợi cho nhân dân (mang lại lợi ích nhân dân). - Ban hành các quyền tự do dân chủ, hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn. |
Mỹ tăng cường sự ảnh hưởng và khống chế về mặt chính trị đối với các nước Tây Âu thông qua “Kế hoạch phục hưng Châu Âu”. |
Về Kinh tế | - Nhiều hiệp ước về kinh tế được ký kết giữa Liên Xô và các nước Đông Âu. - Năm 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập. |
Mỹ đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế. |
- Nước Đức bị chia cắt: CHLB Đức và CHDC Đức. Thủ đô Beclin bị chia thành Đông Beclin cà Tây Beclin.
- Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời do các đảng cộng sản lãnh đạo, liên minh chặt chẽ với Liên Xô. Các nước Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
- Cề kinh tế, Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu (kế hoạch Mác san); Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949).
Như vậy, giữa hai khối nước Tây Âu và Đông Âu xuất hiện sự đối lập chính trị và kinh tế của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội.
Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai bên Xô - Mĩ đã có những cuộc gặp gỡ thương lượng, mở ra xu hướng hòa hoãn Đông – Tây. Các sự kiện chính:
Ngày 9-11-1972, hai nước Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược.
Tháng 8.1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia… nhằm đảm bảo an ninh và sự hợp tác giữa các nước châu Âu.
Định ước Henxinki năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục…
Tháng 12.1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, do cả hai nước đã suy giảm vị thế, Mĩ bị Đức, Nhật và Tây Âu cạnh tranh, còn Liên Xô thì lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ…