Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số mol kết tủa tạo thành:
n(BaSO4) = 0,699/233 = 0,003mol
Al2(SO4)3 + 3BaCl2 → 3BaSO4 + 2AlCl3
0,001 0,003
Số mol Al2(SO4)3 có trong dung dịch A:
n[Al2(SO4)3] = 0,001.10 = 0,01mol
Khối lượng mol phân tử của muối hidrat:
M[Al2(SO4)3.nH2O] = 342 + 18n = 6,66/0,01 = 666
→ n = (666-342)/18 = 18
Vậy công thức tinh thể muối nhôm sunfat là Al2(SO4)3.18H2O
nBaSO4=0,003 mol
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố ta có
=> nSO4=0,003mol
=> nAl2(SO4)3=nSO4/3=0,001mol
=> Trong ddA nAl2(SO4)3=0,001 . 10=0,01mol
=>mAl2(SO4)3=0,01 . 342=3,42g
=>mH2O= 6,66 - 3,42 = 3,24 gam
=>nH2O=0,18 mol
=> nAl2(SO4)3 : nH2O=0,01: 0,018=1:18
=> CT tinh thể Al2(SO4)3.18H2O
\(Zn+2HCl->ZnCl_2+H_2\\ m_{Zn}=\dfrac{7,437}{24,79}\cdot65=19,5g\\ m_{HCl}=\dfrac{7,437}{24,79}\cdot2\cdot36,5=21,9g\)
Ở nhiệt độ xác định, số gam chất tan có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa được gọi là độ tan của chất.
Những hợp chất được tạo nên do phân tử chất tan kết hợp với phân tử nước gọi là các hiđrat.
Dung dịch là hỗn hợp đồng chất của chất tan và dung môi.
Dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan ở nhiệt độ xác định gọi là dung dịch bão hòa.
3BaCl2 + Al2(SO4)3→ 3BaSO4 + 2AlCl3
nBaSO4=\(\frac{0,699}{137+32+16.4}=0,003\) mol
theo PT => nAl2(SO4)3=0,001mol
vì lấy 1/10=> nAl2(SO4)3 ban đầu=0,01 mol
=>MAl2(SO4)3.nH2O=\(\frac{6,66}{0,01}=666\)
=> 27.2+3(32+16.4)+18n=666
<=>n=18
vậy công thức hidrat trên là Al2(SO4)3.18H2O