Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
nHNO3 bđ = 1,5 ; nNO2 = 0,2 (mol)
Khi thêm nước lọc vào T và thu được lượng kết tủa max thì phần dung dịch nước lọc chỉ chứa NaNO3.
Bảo toàn N => nNaNO3 = nHNO3 – nNO2 = 1,3 (mol)
=> nNaOH = 1,3 => Vdd NaOH = 1,3 (lít)
Đặt a, b là số mol Fe3O4 và CuO
mhh = 232a + 80b = 29,2 (1)
Có: nCO2 = nBaCO3 = 0,05 (mol) = nO( trong oxit pư)
Bảo toàn e cả quá trình: nNO2 = nFe3O4 + 2nO (mất đi khi + CO)
=> nFe3O4 = nNO2 - 2nO (mất đi khi + CO) = 0,2 – 2.0,05 = 0,1 (mol)
=> %mFe3O4 = [0,1. 232: 29,2].100% = 79,45%
Đáp án C
X + CO tạo thành chất rắn Y gồm các kim loại Mg, Fe, Cu và hỗn hợp khí z gồm CO2 và CO dư
Áp dụng định luật bảo toàn mol electron
Trong thí nghiệm 1: ne nhường = ne nhận = 0,3(mol)
ne nhường trong thí nghiệm = ne nhường (1) + 2.nCO2 =1(mol) = ne nhận (2) = nNO2
Chú ý: Với các bài toán của phản ứng oxi hoá khử gồm nhiều quá trình ta thường sử dụng bảo toàn electron cho toàn bộ các quá trình, bỏ qua giai đoạn trung gian.
Sau khi hỗn hợp X bị CO lấy đi 1 phần oxi ⇒ Chất rắn Y.
+ Đặt nFe/Y = a và nO/Y = b ta có:
PT bảo toàn electron: 3a – 2b = 2nSO2 = 0,09 mol (1)
PT theo muối Fe2(SO4)3: 200a = 18 (2)
+ Giải hệ (1) và (2) ta có: a = b = 0,09 mol
⇒ mY = 0,09×(56+16) = 6,48 gam.
+ Mà nO bị lấy đi bởi CO = nCaCO3 = 0,04 mol
⇒ nX = mY + mO bị lấy đi = 6,48 + 0,04×16 = 7,12 gam
Đáp án B
Đáp án B
Ta nhận thấy mE < mX => KL chưa phản ứng hết; AgNO3 và Cu(NO3)2 hết
Đáp án B
Sơ đồ quá trình:
Đặt câu hỏi: 1,285 mol Na trong NaOH thêm vào và Na trong NaNO3 sẵn có cuối cùng đi về đâu?
À, về hết trong 0,715 mol Na2SO4 → số mol NaNO3 ban đầu là 0,715 x 2 – 1,285 = 0,415 mol
Giải hệ hỗn hợp khí Y gồm CO2, N2, NO và 0,05 mol H2; biết tổng mol Y là 0,2; nặng 5,14 gam.
Đáp án C
Có