Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
A vàng; a xanh; B trơn ; b nhăn.
P: AABB x aabb
F1: AaBb
F1 x F1 à F2
I. Ở F2 cây hạt vàng, trơn dị hợp 2 cặp gen chiếm tỷ lệ 4 9 à sai, vàng trơn dị hợp = 4/16
II. Lần lượt cho cây hạt vàng, trơn F2 lai phân tích, xác suất thu được đời con 100% hạt vàng, trơn là 1 9 à đúng
A-B- ở F2 lai phân tích
A-B- x aabb à 100% vàng trơn à AABB x aabb
Mà xs AABB = 1/9
III. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xuất hiện 5 phép lai thu được kiểu hình 100% hạt vàng trơn. à đúng
A-B- x A-B-
Các phép lai cho 100% vàng trơn
AABB x AABB
AABB x AaBb
AABB x AABb
AABB x AaBB
AaBB x AABb
IV. Cho các cây hạt vàng, trơn F2 giao phấn với nhau, xác suất thu được cây có kiểu gen đồng hợp chiếm ti lệ 25 81 à đúng
A-B- x A-B-
(AB = 4/9; Ab = aB = 2/9; ab = 1/9)
à con đồng hợp = 25/81
Đáp án : B
Gọi tần số cây Aa ở P là n thì tần số cây AA là 1 – n
Có : tần số cây hạt xanh F1 là : n 4 = 3 20 => n=60%
à P có tỷ lệ : 0,4 AA ; 0,6 Aa
0,4 AA tự thụ phấn cho 0,4 AA
0,6 Aa tự thụ phấn cho 0,15 AA: 0,3 Aa : 0,15 aa
à Tỷ lệ kiểu gen ở F1 là : 0,55 AA : 0,3 Aa : 0,15 aa
à Tần số alen : 0,7 A : 0,3 a
à F1 giao phấn ngẫu nhiên thì F2 là : (0,7 A : 0,3 a) x (0,7 A : 0,3 a)
à Tỷ lệ kiểu hình F2 : 91% hạt vàng : 9% hạt xanh
Đáp án A
Ta nhận thấy, bố mẹ có kiểu hình tương phản, nhưng con lai F 1 lại đồng nhất kiểu hình.
Vậy ta kết luận:
- Bố mẹ thuần chủng và tương phản.
- Con lai F 1 dị hợp mọi cặp gen.
- F 1 có kiểu gen AaBbDd
Tỷ lệ kiểu hình là 3:3:3:3:1:1:1:1 = (3:1)(1:1)(1:1)
Tổ hợp lai thể hiện trong phép lai có 2 phép lai phân tích, ta chọn A.
Vàng tự thụ phấn sinh ra xanh => Hạt xanh sinh ra từ cây dị hợp Aa
Tỉ lệ Aa trong quần thể ban đầu là :3/20 x 4 =12/26 = 6/10
=> Tỉ lệ a trong quần thể ban đầu là 0.3 => A= 0.7
=> Nếu quần thể giao phấn sinh ra aa = 0.09 => A- = 0.91
=> Đáp án C
Chọn C
A vàng; a xanh; B trơn; b nhăn
Vàng trơn x vàng trơn à F1: 3 vàng trơn: 1 vàng nhăn và có KG dị hợp 2 cặp gen
à P: AABb x AaBb à F1: (1AA: 1Aa) x (1BB: 2Bb: 1bb)
1. Nếu cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, F2 sẽ có kiểu hình hạt xanh, nhăn chiếm tỉ lệ là 1,5625%. à đúng
F1: 1AABB: 2AABb: 1AAbb: 1AaBB: 2AaBb: 1Aabb ngẫu phối
2. Trong số hai cây đem lai, có một cây mang kiểu gen AaBB à sai
3. Nếu cho các cây vàng, nhăn ở F1 tự thụ phấn qua một thế hệ, đời con sẽ có kiểu hình là: 7 vàng, nhăn : 1 xanh, nhăn. à đúng,
Vàng nhăn F1: 1AAbb; 1Aabb tự thụ
à F2: aabb = 1/8
4. Thế hệ F1 có 8 kiểu gen khác nhau. à sai
Đáp án D
Gen là gen đa hiệu:
P : AA × aa → F1 : Aa → F2 : 1AA :2Aa :1aa tự thụ phấn , tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình trên mỗi cây F2 : 100% hoa đỏ hạt vàng hoặc 100% hoa đỏ, 75% hạt vàng: 25% hạt xanh hoặc 100% hoa trắng, hạt xanh
- Cây mang kiểu gen AA thì khi tự thụ phấn chỉ cho đời con loại hạt màu vàng.
- Cây mang kiểu gen Aa thì khi tự thụ phấn cho đời con 2 loại kiểu hình là hạt màu vàng và hạt màu xanh, trong đó có tỉ lệ 3 vàng : 1 xanh.
- Cây mang kiểu gen aa thì khi tự thụ phấn chỉ cho đời con loại hạt màu xanh.
- Khi cho cây dị hợp Aa tự thụ phấn thì đời F1 có tỉ lệ gồm 1AA, 2Aa, 1aa. Vậy trong số các cây F1, loại cây có kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 0,25 = 25%. → Đáp án D
Đáp án C
Hạt trên cây F2 là thế hệ F3
Loại cây vừa có hạt màu vàng vừa có hạt màu xanh là cây có kiểu gen dị hợp Aa.
P: AA ´ aa; F1: Aa
Từ F1 đến F3 đã trải qua 2 thế hệ tự thụ phấn do đó tỉ lệ cây vừa có hạt màu xanh vừa có hạt màu vàng ở F3 là (1/2)2 ´ 100% = 25%.
Đáp án C
A- hạt vàng; a – hạt xanh
P: AA × aa → F1: Aa → F2: 1AA:2Aa:1aa
Trong số các cây hạt vàng ở F2, cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 2/3