Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm,
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng.
Điệp ngữ: cấy, trông. Giá trị biểu đạt:
+ Điệp ngữ "trông" nhằm thể hiện sự lo lắng trăm bề cực nhọc, vất vả của người làm ra hạt gạo.
+ Điệp ngữ "cấy" nói lên sự khác biệt về việc đi cấy của mình với người khác.
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời,trông đất,trông mây
Trông mưa,trông nắng,trông ngày,trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm,biển lặng mới yên tấm lòng
Điệp từ: trông
Gía trị biểu đạt: điệp ngữ nối tiếp
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng
Điệp ngữ: cấy, trông. Giá trị biểu đạt:
+ Điệp ngữ "trông" nhằm thể hiện sự lo lắng trăm bề cực nhọc, vất vả của người làm ra hạt gạo.
+ Điệp ngữ "cấy" nói lên sự khác biệt về việc đi cấy của mình với người khác.
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời trông đất trông mây
Trông mưa trông gió trông ngày trông đêm
Trông chờ chân cứng đá mềm
Trời êm biển lặng mới yên tấm lòng
Nói lên sự vất vả, cực nhọc của người nông dân. Không chỉ riêng họ mà còn cả những con người có số phận không may.
Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng.
Có nhà phê bình đã cho rằng: Hai từ "trông" và "bề" ở câu thứ hai thật là hàm súc, da nghĩa, và sử dụng đúng nơi đúng lúc. (Bình giảng ca dao - Hoàng Tiến Tựu).
Hai câu tiếp theo nói lên cách trông, hướng về bảy đối tượng trong không gian và thời gian. Nhịp 2 đều đặn của câu ca như tiếng thở, mạch suy nghĩ cửa một người tần tảo biết sớm lo toan:
Trông trời /trông đất / trông mây /
Trông mưa / trông gió / trông ngày / trông đêm.
Cũng là chữ trông nhưng ở đây có ý nghĩa và sắc thái không giống nhau. Năm chữ trông ở trước: trông trời, trông đất, trông mây, trông mưa, trông gió có nghĩa là quan sát, theo dõi, trông nhìn trời, đất, lúa má ruộng đồng, sự biến đổi của thời tiết để chủ động tát nước chống hạn, tháo nước chống úng, bón phân, bắt sâu, làm cỏ... Chữ trông ở cuối câu thứ tư: trông ngày, trông đêm mang hàm nghĩa là phấp phỏng lo lắng, đợi chờ, trông mong, hy vọng. Nỗi lòng ấy diễn ra triền miên, liên tục suốt ngày đêm. Nhà nông xưa, nay có biết bao nỗi lo lắng, bao điều ngóng trông...
Hai câu cuối là lời cầu mong rất chân thành, thánh thiện. Chữ trông nói lên nỗi cầu mong, niềm hy vọng:
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm bể lặng, mới yên tấm lòng.
Thành ngữ chân cứng đá mềm nói lên sức khoẻ, sự dẻo dai chiến thắng mọi thử thách khó khàn, nguy hiểm. Trời êm bể lặng cũng là một thành ngữ, trong văn cảnh này có hai ý nghĩa: trông mong mưa thuận gió hoà, cầu mong được sống bình yên, tránh được mọi thiên tai, địch hoạ. Trong xã hội cũ, nhất là dưới thời phong kiến, mất mùa, dịch bệnh, loạn lạc, hạn hán, bão lũ xảy ra thường xuyên, qua đó, ta càng thấy sự cầu mong, hy vọng của người phụ nữ nông dân trong bài ca dao rất đáng được cảm thông và trân trọng. Tấm lòng đôn hậu, khát vọng mùa màng bội thu, sức khoẻ dồi dào, sống no ấm, yên vui, hạnh phúc ấy thật đẹp, chứa chan tình người.
Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng.
Điệp ngữ trông (9 lần) thể hiện sự lo lắng về ngổn ngang trăm bề cực nhọc vất vả của người làm ra hạt gạo. Đi cấy (2 lần) sự khác biệt hành động đi cấy của mình với người khác.
BPTT: Điệp ngữ
Tác dụng: Làm cho bài ca dao thêm sức biểu cảm
Cho thấy nỗi lo lắng, không yên tâm của người lao động khi phải trông trời trông đất, trông nhiều điều trong cuộc sống. Chỉ khi mọi thứ yên ả họ mới cảm thấy yên tâm.
Điệp ngữ trông: Nói lên nõi vất vả nhọc nhằn của các bác nông dân để làm nên hạt gạo cho chúng ta ăn mỗi ngày.
người ta đi cấy lấy công
tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
trông trời, trông đất, trông mây,
trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm.
trông cho chân cứng đá mềm,
trời êm, biển lặng mới yên tấm lòng.
điệp ngữ trông (9 lần) thể hiện sự lo lắng về ngổn ngang trăm bề cực nhọc vất vả của người làm ra hạt gạo. Đi cấy (2 lần) sự khác biệt hành động đi cấy của mình với người khác.
2. Luyện tập về điệp ngữ
a) Hãy tìm điệp ngữ trong văn bản sau và cho biết giá trị biểu đạt của nó:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi đây đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.
=> - Điệp ngữ trông (9 lần) thể hiện sự lo lắng về ngổn ngang trăm bề cực nhọc vất vả của người làm ra hạt gạo.
- Đi cấy (2 lần) sự khác biệt hành động đi cấy của mình với người khác.
2. Luyện tập về điệp ngữ
a) Hãy tìm điệp ngữ trong văn bản sau và cho biết giá trị biểu đạt của nó:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi đây đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.
=> - Điệp ngữ trông (9 lần) thể hiện sự lo lắng về ngổn ngang trăm bề cực nhọc vất vả của người làm ra hạt gạo.
- Đi cấy (2 lần) sự khác biệt hành động đi cấy của mình với người khác.
Người ta đi cấy lấy công ,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời ,trông đất , trông mây,
Trông mưa , trông gió ,trông ngày trông đêm .
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời êm ,biển lặng mới yên tấm lòng .
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm,
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm, bể lặng mới yên tâm lòng.
- Điệp ngữ trông (9 lần) thể hiện sự lo lắng về ngổn ngang trăm bề cực nhọc vất vả của người làm ra hạt gạo.
- Đi cấy (2 lần) sự khác biệt hành động đi cấy của mình với người khác.