Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Dịch: Đoạn văn chủ yếu bàn bạc về chủ đề gì?
A. Cách những trạm thư trao đổi thư.
B. Những cải thiện trong việc xử lí và phân phát thư tín.
C. Cách những tàu bưu chính xử lí thư mà không cần dừng lại.
D. Những kĩ năng của một nhân viên giàu kinh nghiệm.
Đoạn đầu tiên nói về việc phát triển của hệ thống vận chuyển thư tín, đặc biệt là hệ thống thư tín đường sắt. Đoạn thứ hai nói chi tiết về cách hoạt động, cách làm việc của thư tín đường sắt. Và đoạn thứ ba nói về một số khó khăn, trở ngại của quá trình này. Như vậy, nhìn tổng quát thì bài viết nói về những cải tiến của việc xử lí và phân phát thư tín, các ý còn lại có được nhắc đến trong bài, nhưng quá nhỏ nhặt và chi tiết nên không thể coi là nội dung bao quát cả bài được.
Đáp án B
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về?
A. Cách mà các cột báo thư trao đổi thư.
B. Cải tiến trong việc xử lý và chuyển phát thư.
C. Cách để tàu thư tín xử lý thư liên tục.
D. Kỹ năng của các nhân viên giàu kinh nghiệm.
Đối với câu hỏi này, ta sẽ xem ý chính tiêu biểu của từng đoạn:
+ Đoạn 1: “Then from 1862, by sorting the mail on board moving trains, the Post Office Department was able to decentralize its operations as railroads began to crisscross the nation on a regular basis, and speed up mail delivery” – ( Sau đó từ năm 1862, bằng việc phân loại thư trên tàu đang di chuyển, Cục Bưu chính đã có thể phân nhánh quá trình hoạt động ngay khi đường xe lửa bắt đầu rẽ nhánh tới nhiều quốc gia theo thông lệ đều đặn, và làm tăng tốc độ chuyển phát thư).=> Sự phát triển của đường xe lửa làm cho việc chuyển phát thư được diễn ra nhanh hơn.
+Đoạn 2: “Railway Post Office trains used a system of mail cranes to exchange mail at stations without stopping. As a train approached the crane, a clerk prepared the catcher arm which would then snatch the incoming mailbag in the blink of an eye. The clerk then booted out the outgoing mailbag” – ( Tàu thư tín đường sắt đã sử dụng hệ thống cột báo thư để trao đổi thư tại các trạm mà không cần dừng tàu. Khi một tàu tiến gần đến cột báo thư, một nhân viên đã đứng sẵn ở đó và chuẩn bị cánh tay để đón lấy túi thư đang tới nhanh trong nháy mắt. Và ngay sau đó, anh ta sẽ ném lại những túi thư cần chuyển phát đi).=> Việc trao đổi thư để chuyển phát được diễn ra nhanh chóng.
=> Cải tiến trong việc xử lí và chuyển phát thư.
Đáp án C
Dịch: Theo bài viết, Thư tín đường sắt bắt đầu vào năm
A. 1874
B. 1842
C. 1832
D. 1905
Thông tin nằm ở đoạn 1: After early beginnings using horseback and stagecoach, and although cars and trucks later replaced stagecoaches and wagons, the Railway Mail Service still stands as one of America’s most resourceful and exciting postal innovations. This service began in 1832, but grew slowly until the Civil War. (Bắt đầu với ngựa cưỡi và xe ngựa kéo, sau đó xe ô tô và xe tải đã thay thế xe ngựa và xe ngựa kéo, Dịch vụ Thư tín đường sắt vẫn còn là một trong những phát kiến bưu chính có tiềm lực và thú vị nhất nước Mỹ. Dịch vụ này bắt đầu vào năm 1832, nhưng tăng trưởng chậm cho đến khi cuộc Nội chiến nổ ra).
Đáp án C
Câu nào dưới đây là đúng theo như đoạn văn?
A. Nhân viên sẽ ném những túi thư lượt đi trước khi đón lấy những túi thư lượt tới.
B. Các nhân viên thường không thể nhìn thấy những gì họ đang làm.
C. Công việc của nhân viên ở Thư tín đường sắt được coi là ưu tú bởi nó an toàn và hồi hộp.
D. Mặc dù thành công nhưng những nhân viên thư tín đường sắt chỉ xử lý một tỷ lệ nhỏ các thư không phải ở địa phương.
Dẫn chứng ở câu thứ 4 đoạn 2: “Experienced clerks were considered the elite of the Postal Service’s employees, and spoke with pride of making the switch at night with nothing but the curves and feel of the track to warn them of an upcoming catch” – (Các nhân viên giàu kinh nghiệm được xem là tầng lớp ưu tú của Dịch vụ Bưu điện, và được nhắc tới với niềm tự hào trong việc trao đổi thư vào ban đêm không có gì ngoài những khúc quanh và cảm giác cảnh giác cao độ chờ đợi đợt bắt thư sắp tới)
Các đáp án còn lại trái ngược với những thông tin được đưa ra ở đoạn 2.
Đáp án B
Dịch: Đâu là mệnh đề đúng, dựa theo thông tin trong bài?
A. Nhân viên cho túi thư đi vào trước khi lấy túi thư đến ra.
B. Nhân viên không thể thường xuyên nhìn những gì họ đang làm.
C. Công việc của những nhân viên thư tín đường sắt được coi là ưu tú vì nó an toàn và thú vị.
D. Mặc dù thành công nhưng những nhân viên thư tín đường sắt chỉ xử lí một khối lượng nhỏ những thư không thuộc địa phương.
Thông tin nằm ở đoạn 2: Experienced clerks were considered the elite of the Postal Service’s employees, and spoke with pride of making the switch at night with nothing but the curves and feel of the track to warn them of an upcoming catch. (Các nhân viên giàu kinh nghiệm được xem là tầng lớp ưu tú của Dịch vụ Bưu điện, luôn tự hào vì có thể thực hiện những chuyển đổi này vào ban đêm mà không cần gì ngoài đường cong và cảm giác tàu tới để cảnh báo họ rằng sắp có một đợt bắt hàng).
=> Vào ban đêm họ chỉ cần cảm giác để làm việc nên không phải là họ thường xuyên nhìn thấy những gì họ làm.
Ý A sai vì: As a train approached the crane, a clerk prepared the catcher arm which would then snatch the incoming mailbag in the blink of an eye. The clerk then booted out the outgoing mailbag. – Họ lấy thư đến trước rồi mới cho thư đi vào.
Ý C sai vì: They also worked under the greatest pressure and their jobs were considered to be exhausting and dangerous. – Thực tế là nó nguy hiểm chứ không an toàn.
Ý D sai vì: During peak decades of service, railway mail clerks handled 93% of all non-local mail and by 1905 the service had over 12,000 employees. – thực tế thì họ xử lí rất nhiều, tới 93% chứ không phải là ít thư địa phương.
Đáp án B
Ý nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn văn thứ nhất?
A. Doanh thu lớn của các nhân viên thư tín đường sắt.
B. Sự phát triển của đường bưu điện trong nửa sau của thế kỷ 19 khiến cho Cục Bưu chính có thể tập trung vào tiến độ kịp thời.
C. Cục Bưu chính quan tâm đến chuyện đẩy nhanh việc chuyển phát thư hơn là sự an toàn của các nhân viên.
D. Thư thường bị mất hoặc bị hư vì do quá trình trao đổi ở cột báo thư.
Dẫn chứng ở câu thứ 4 đoạn 1: “Then from 1862, by sorting the mail on board moving trains, the Post Office Department was able to decentralize its operations as railroads began to crisscross the nation on a regular basis, and speed up mail delivery” – ( Sau đó từ năm 1862, bằng việc phân loại thư trên tàu đang di chuyển, Cục Bưu chính đã có thể phân nhánh quá trình hoạt động ngay khi đường xe lửa bắt đầu rẽ nhánh tới nhiều quốc gia theo thông lệ đều đặn, và làm tăng tốc độ chuyển phát thư).
Đáp án B
Dịch: Từ đoạn văn thứ nhất, chúng ta có thể suy ra điều gì?
A. Nhân viên thư tín đường sắt có tỉ lệ nghỉ việc cao.
B. Việc phát triển đường thư tín trong suốt nửa sau thế kỉ 19 đã cho phép Sở bưu chính tập trung vào tính tốc độ nhanh chóng.
C. Sở Bưu chính lo lắng nhiều hơn về việc vận chuyển nhanh hơn là sự an toàn của các nhân viên.
D. Thư tín thường bị mất hoặc hư hỏng khi chúng được trao đổi ở các trạm.
Đoạn 1 nói về việc phát triển của hệ thống thư tín đường sắt.
Trong đoạn 1: Then from 1862, by sorting the mail on board moving trains, the Post Office Department was able to decentralize its operations as railroads began to crisscross the nation on a regular basis, and speed up mail delivery. (Sau đó, từ năm 1862, bằng cách phân loại thư trên tàu di chuyển, Sở Bưu điện đã có thể phân hoạt động của nó vì đường sắt bắt đầu mọc lên chằng chịt trên khắp đất nước và có thể tăng tốc độ chuyển thư).
Từ năm 1862 trở đi chính là nửa cuối thế kì 19.
Đáp án A