Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A..
Dịch câu đề: Phụ nữ vẫn che kín đầu ở một vài nước. Trong quá khứ họ cũng làm tương tự.
Trong số 4 đáp án thì A, B là hợp lý về mặt nghĩa hơn cả. Tuy nhiên, ta sẽ chọn A (đáp án B thừa “so”)
Ngoài ra, ta có thể loại trừ D (do lủng củng về nghĩa), loại C (do sai ngữ pháp - sự xuất hiện bất hợp lý “similar to” ở giữa câu), loại B (do thừa “so”)
Tạm dịch: Ở một vài quốc gia hiện nay phụ nữ vẫn phải trùm đầu. Họ đã làm vậy trước đây.
= A. Phụ nữ vẫn lấy khăn trùm đầu ở một vài quốc gia như họ đã từng.
Chọn A
Các phương án khác:
B. thừa “so”
C. similar to (adj) => không thể đứng sau mệnh đề
D. “but” thể hiện sự trái ngược => không phù hợp
Chọn D
A. formality (n): hình thức
B. basis (n): nền tảng
C. limit (n): giới hạn
D. status (n): tình trạng, địa vị xã hội
Dịch câu: Ở hầu hết các quốc gia châu Á, phụ nữ bị đánh giá thấp và họ hầu như không bao giờ được có địa vị xã hội như nam giới.
Đáp án : A
Charlotte Taylor, a management consultant, had noted, “In the 1970s women believed if they got an MBA and worked hard they could become chairman of the board. Now they’ve found out that isn’t going to happen”.
-> Charlotte Taylor, 1 cố vấn quản lí, nhấn mạnh, “vào những năm 1970 phụ nữ tin rằng nếu họ có bằng cử nhân quản trị kinh doanh và làm việc chăm chỉ họ có thể trở thành chủ tịch của ban giám đốc. Bây giờ họ đã nhận ra rằng điều đó sẽ không xảy ra
Điều đó là việc họ trở thành chủ tịch của ban giám đốc
Chọn D.
Đáp án D.
Dịch câu hỏi: Ý chính của đoạn văn là gì?
A.Women ngày hôm nay có học vấn cao hơn so với trước, khiến họ hấp dẫn đối với giới kinh doanh.
B. Máy tính là đặc biệt hấp dẫn đối với phụ nữ ngày nay.
C. Phụ nữ làm tốt hơn ở các doanh nghiệp nhỏ hơn so với nam giới.
D. Phụ nữ ngày nay đang mở rộng kinh doanh của riêng mình
Thông tin: “Now, however, businesses owned by women account for more than $40 billion in annual revenues, and this figure is likely to continue rising throughout the 1990s.”
(Tuy nhiên, bây giờ, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của phụ nữ chiếm hơn 40 tỉ $ doanh thu hàng năm, và con số này có thể sẽ tiếp tục tăng trong suốt những năm 1990.)
=> Đọc bài khoá, chúng ta thấy được những trở ngại của nữ trong kinh doanh nhưng số không vì thế mà họ không thể tham gia mà trái lại còn mở rộng ra hơn rất nhiều
Đáp án B
Đề: Những ý sau được nhắc tới là tổn hại của phụ nữa trong giới kinh doanh, NGOẠI TRỪ…
A. Phụ nữ được yêu cầu ở nhà với gia đinh, (thông tin được tìm thấy trong câu:”…the demands of caring for families”)
B. Phụ nữ thiếu khả năng hoạt động kinh doanh.
Phụ nữ gặp phải sự phân biệt đối xử trong kinh doanh. (Thông tin được tìm thấy trong câu:”…women believed if they got an MBA and worked hard, they could become chairman of the board. Now they’ve found out that isn’t going to happen, so they go out on their own”.)
C. Phụ nữ không được đào tạo trong kinh doanh. (Thông tin được tìm thấy trong câu:”…and lack of business training had kept the number of women entrepreneurs small”)
Đáp án C
Thông tin ở câu thứ 2 của đoạn 1:
Discrimination against women in business, the demands of caring for families, and lack of business training had kept the number of women entrepreneurs small.
Tất cả A. B , D đều có trong bài, chỉ có C Women lacked ability to work in business (Phụ nữ thiếu khả năng làm việc) là không được nhắc đến
Đáp án A
Giải thích: Phụ nữ bây giờ vẫn che đầu ở một số quốc gia. Họ đã làm vậy trong quá khứ.
A. Phụ nữ bây giờ vẫn che đầu ở một số quốc gia như cách họ làm trong quá khứ.
B. Thừa chữ so
C. Phụ nữ che đầu ở một số quốc gia tương tự như cách họ làm trong quá khứ. (thừa chữ so)
D. Trong quá khứ, phụ nữ che đầu nhưng họ làm thế ngày nay ở một số quốc gia.