Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta chia quãng đường từ A đến B làm sáu phần mỗi phần gọi là: \(s\left(km\right)\)
Cả quãng đường AB là: \(6s\left(km\right)\)
Gọi t là thời gian người đó đi trong \(\dfrac{1}{3}\) quãng đường
Thời gian người đó đi trên quãng đường AB là: \(3t\left(h\right)\)
Trong \(\dfrac{1}{3}\) thời gian người đó đi với vận tốc v2 :
\(s_2=\dfrac{1}{3}\cdot6s=2s\left(km\right)\)
Quãng đường mà người đó đi với vận tốc v3 :
\(s_3=\dfrac{1}{2}\cdot6s=3s\left(km\right)\)
Mà: \(s_1+s_2+s_3=s_{AB}\)
Quãng đường mà người đó đi được với vận tốc 20km/h:
\(s_1=s_{AB}-s_2-s_3=6s-2s-3s=s\left(km\right)\)
Giá trị của 1 trong 6 phần quãng đường AB là:
\(s=20\cdot\dfrac{1}{3}\cdot3t=20t\left(km\right)\)
Ta có tổng quãng đường đi là:
\(s_1+s_2+s_3=6s\left(km\right)\)
Tổng thời gian mà người đó đi là:
\(t_1+t_2+t_3=3t\left(h\right)\)
Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường:
\(v_{tb}=\dfrac{s_{AB}}{t}=\dfrac{6s}{3t}=\dfrac{2s}{t}\left(km/h\right)\)
Mà: \(s=20t\left(km\right)\) thay vào ta có:
\(v_{tb}=\dfrac{2\cdot20t}{t}=2\cdot20=40\left(km/h\right)\)
Vận tốc v2 không thể nhỏ hơn giá trị của v1 là 20 km/h.
Đổi v1 = 2 m/s = 7.2 km/h
Thời gian đi 4km đầu là \(\dfrac{4}{7,2}\) = \(\dfrac{5}{9}\)(h)
Vận tốc trung bình của người đó là \(\dfrac{s_1 + s_2}{t_1 + t_2} = \dfrac{4 + 2}{\dfrac{5}{9} + \dfrac{1}{3}} = 6.75 (km/h)\)
đổi 2m/s=7,2km/h=> thời gian đi hết quãng đường đầu tiên :\(\dfrac{4}{7,2}=\dfrac{5}{9}\)(giờ)
=> Vận tốc trung bình người đó
Vtb=\(\dfrac{4+2}{\dfrac{5}{9}+\dfrac{1}{3}}=\dfrac{6}{\dfrac{8}{9}}=\dfrac{6.9}{8}=6,75km\)/giờ
Gọi s là chiều dài nửa quãng đường mà người đi xe đạp phải đi.
Như vậy, thời gian đi hết nửa quãng đường đầu s1 = s với vận tốc v1 là:
Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại s2 = s với vận tốc v2 là:
Vậy tổng thời gian đi hết cả quãng đường là:
Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường là:
Giải
Gọi s là chiều dài nửa quãng đường
Thời gian đi hết nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 là t1=s/v1 (1)
Thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại với vận tốc v2 là t2=s/v2 (2)
Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên quãng đường là vtb = 2s/t1+ t2 (3)
Kết hợp (1); (2); (3) có: 1/v1 + 1/v2 = 2/vtb
Thay số vtb = 8km/h ; v1 = 12km/h
Vận tốc trung bình của người đi xe ở nửa quãng đường sau là v2 = 6km/h.
Gọi thời gian đi là x
Vận tốc trung bình là y
Vậy Quãng đường sẽ có độ dài là xy
Thời gian đi nửa quãng đường đầu là \(\dfrac{\dfrac{xy}{2}}{20}=\dfrac{xy}{40}\)
Thời gian đi nửa quãng đường sau là: x-\(\dfrac{xy}{40}\)
Thời gian đi với vận tốc 10km/h = thời gian đi với vận tốc 5km/h = \(\dfrac{x-\dfrac{xy}{40}}{2}=\left(\dfrac{40x-xy}{80}\right)\)
vậy có pt : \(\dfrac{40x-xy}{80}.\left(10+5\right)=s\)(nửa quãng đường sau ) =\(\dfrac{xy}{2}\)
nhân chéo rồi rút gọn được y=240/22
Lê Thanh Tịnh
Gọi vị trí ban đầu của người đi xe đạp ban đầu ở A , người đi bộ ở B , người đi xe máy ở C ; S là chiều dài quãng đường AC tính theo đơn vị km ; Vận tốc người đi xe đạp là V1 ; Vận tốc người đi xe máy là V2 ; Vận tốc người đi bộ là Vx . Người đi xe đạp chuyển động từ A về C , người đi xe đạp từ C về A .
Kể từ lúc xuất phát thời gian để hai người đi xe đạp và đi xe máy gặp nhau là :
\(t=\dfrac{S}{v_1+v_2}=\dfrac{S}{20+60}=\dfrac{S}{80}\left(h\right)\)
Chỗ ba người gặp nhau cách A :
\(S_0=20\times\dfrac{S}{80}=\dfrac{S}{4}\)
Nhận xét : \(S_0< \dfrac{S}{3}\Rightarrow\) Hướng đi của người đi bộ từ B đến A
Vận tốc của người đi bộ :
\(v_x=\dfrac{\dfrac{s}{3}-\dfrac{S}{4}}{\dfrac{S}{80}}\approx6,67\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
ĐK: v2,v3>0.
Gọi s(km) là quãng đường AB. ĐK: s>0.
Gọi t1,t2,t3 lần lượt là thời gian người đó đi hết 1/3 quãng đường đầu, 1/3 quãng đường tiếp theo , quãng đường còn lại. ĐK: t1,t2,t3>0.
Ta có: \(t_1=\frac{\frac{s}{3}}{20}=\frac{s}{60}\)
\(t_2=\frac{\frac{s}{3}}{v_2}=\frac{s}{3v_2}\)
\(t_3=\frac{\frac{\frac{s}{3}}{2}}{v_3}=\frac{s}{6v_3}\)
\(\Rightarrow t_1+t_2+t_3=\frac{s}{60+3v_2+6v_3}\)
\(\Rightarrow v_{tb}=\frac{s}{\frac{s}{60+3v_2+6v_3}}=60+3v_2+6v_3\)(km/h)