Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Xét cặp vợ chồng I.1 x I.2 :
Vợ chồng bình thường sinh con bị bệnh
ð A bình thường >> a bị bệnh
Xét cặp vợ chồng II.1 x II.2
Chồng bị bệnh sinh con trai bình thường
ð Gen không nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính Y
Xét cặp vợ chồng III.5 x III.6 :
Người vợ bị bệnh sinh con trai bình thường
ð Gen không nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
Vậy gen nằm trên NST thường
Nếu người III.6 dị hợp : Aa
Cặp vợ chồng III.5 x III.6 : aa x Aa
Xác suất để cặp vợ chồng sinh được 2 người con IV.5 và IV.6 theo đúng thứ tự trên – đứa thứ nhất là con trai, KH bình thường, đứa thứ 2 là con gái, KH bình thường là ( 1 2 . 1 2 ) . ( 1 2 . 1 2 ) = 1 16 =6,25%
Trong phả hệ :
Những người có kiểu gen aa là : II.2 III.3 III.4 III.5 IV.1
Những người có kiểu gen Aa là I.1 I.2 II.1 III.1 III.2 IV.5 IV.6 IV.7
Những người chưa biết kiểu gen là : II.3 II.4 III.6 IV.2 IV.3 IV.4
Vậy có 6 người chưa biết kiểu gen
Nhận xét đúng là 4 và 5
Đáp án A
Gọi x là tần số alen gen trội Xa.
1 - x là tần số alen gen lặn XA.
Thành phần kiểu gen đang xét ở giới cái là x2 XaXa : 2*(1 – x) XAXa : ( 1 – x)2 XAXA.
Thành phần kiểu gen đang xét ở giới đực là (1 - x) XAY : x XaY
⇒ Giải phương trình: (x2+x)/2 = 0,0208
ó x = 0,04
=> 1 – x = 0,96
⇒ Hai người bình thường lấy nhau sinh ra con bị bệnh thì mẹ có kiểu gen XAXa
⇒ Tỉ lệ xuất hiện người phụ nữ có kiểu gen XAXa trong số những người bình thường là
(2*0,04*0,96)/(1 – 0,042) = 1/13
⇒ Để sinh con bị bệnh thì người con nhận NST Y của bố:
1/13.1/2.1/2=1/52= 1,92%
Gọi x là tần số alen gen trội Xa
1-x là tần số alen gen lặn XA
Thành phần kiểu gen đang xét ở giới cái là x2 XaXa: 2 x (1–x) XA Xa:( 1 –x)2(XA XA)
Thành phần kiểu gen đang xét ở giới đực là 1- x X A Y : x X aY
ð Giải phương trình
ð
ð X = 0.04
ð 1-x = 0.96
ð Hai người bình thường lấy nhau sinh ra con bị bệnh thì mẹ có kiểu gen XA Xa:
ð Tỉ lệ xuất hiện người phụ nữ có kiểu gen XA Xa: trong số những người bình thường là
ð 2 . 0 , 04 . 0 . 96 1 - 0 , 04 2 = 1 13
ð Để sinh con bị bệnh thì người con nhận NST Y của bố
ð 1 13 × 1 2 × 1 2 = 1 52 = 1 , 92 %
ð Đáp án A
Đáp án A
Gọi tỉ lệ alen XA = 1-x; tỉ lệ alen Xa = x (x > 0). Vì quần thể đang cân bằng nên ta có.
♂: (1-x) XAY: x XaY
♀: (1-x)2 XAXA: 2x(1-x) XAXa: x2 XaXa
Tỷ lệ người bị bệnh trong quần thể người là 0,0208
ó (x2+x)/2 = 0,0208
ó x = 0,04
1-x = 0,96
Hai người bình thường lấy nhau sinh ra con bị bệnh thì mẹ có kiểu gen XAXa
⇒ Tỉ lệ xuất hiện người phụ nữ có kiểu gen XAXa trong số những người bình thường là
2
*
0
,
04
*
0
,
96
1
-
0
,
04
*
0
,
04
=
1
13
⇒ Để sinh con bị bệnh thì người con nhận NST Y của bố (vì bố không bệnh nên bố chắc chắn có KG XAY) =
1
13
*
1
2
*
1
2
=
1
52
=
1
,
92
%
Đáp án C
Gen do gen lặn nằm trên NST thường à A: bình thường, aa: bị bệnh
(1) Những người bị bệnh trong gia đình đều có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng
(2) Những người chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp tử. à sai, người chồng của cặp vợ chồng không sinh con bị bệnh thì có thể có KG Aa hoặc AA.
(3) Những người con ở thế hệ thứ III không bị bệnh đều có kiểu gen dị hợp tử à đúng, vì có mẹ bị bệnh (KG: aa) nên chắc chắn những người con đều nhận a từ mẹ nên chắc chắn có KG dị hợp tử.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng thứ 1 ở thế hệ thứ II tính từ trái qua phải sinh được 3 người con lần lượt như mô tả là 1,5625% à đúng, tỉ lệ người con xuất hiện lần lượt như mô tả =
Đáp án C
Gen do gen lặn nằm trên NST thường à A: bình thường, aa: bị bệnh
(1) Những người bị bệnh trong gia đình đều có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng
(2) Những người chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp tử. à sai, người chồng của cặp vợ chồng không sinh con bị bệnh thì có thể có KG Aa hoặc AA.
(3) Những người con ở thế hệ thứ III không bị bệnh đều có kiểu gen dị hợp tử à đúng, vì có mẹ bị bệnh (KG: aa) nên chắc chắn những người con đều nhận a từ mẹ nên chắc chắn có KG dị hợp tử.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng thứ 1 ở thế hệ thứ II tính từ trái qua phải sinh được 3 người con lần lượt như mô tả là 1,5625% à đúng, tỉ lệ người con xuất hiện lần lượt như mô tả
Đáp án D
Cặp vợ chồng 1-2 bình thường, có con bị bệnh => A bình thường là trội hoàn toàn so với a là bị bệnh
Mà người con bị bệnh là con gái => gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
Người 4, 8, 9, 17, 21 có kiểu gen là aa
Người 4: aa => bố mẹ 1 x 2: Aa x Aa
Người 4: aa => con 11, 12 bình thường: Aa, Aa
Người 21:aa => bố mẹ 12 x 13: Aa x Aa
Người 13 Aa => bố mẹ 6x7 có ít nhất 1 người mang alen a trong kiểu gen 4 đúng
Vậy những người có kiểu gen Aa là: 1, 2, 11, 12, 13
Vây có tổng cộng số người biết kiểu gen là 10 người => 1 sai 2 sai 3 sai 4 đúng
Đáp án D
Phát biểu sai là D, ông chưa biết được tính trạng do gen quy định mà chỉ biết do cặp nhân tố di truyền quy định,
Đáp án D
(1) Có 12 người trong phả hệ có thể xác định chính xác được kiểu gen từ các thông tin có trong phả hệ. à sai, chỉ có 10 người biết chắc chắn kiểu gen.
(2) Những người không mắc bệnh là những người có thể không mang alen gây bệnh à đúng
(3) Gen chi phối tính trạng bệnh nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y do tỷ lệ bị bệnh ở nam giới xuất hiện ít hơn à sai
(4) Ở thệ hệ thứ 2, cặp vợ chồng không bị bệnh có ít nhất một người có kiểu gen dị hợp à đúng
Đáp án C
Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp nghiên cưú sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người trong 1 dòng họ (có quan hệ họ hàng) qua nhiều thế hệ.
Nhằm xác định :
- Gen quy định tính trạng là trội hay lặn .
- Do một hay nhiều gen chi phối .
- Có di truyền liên kết với giới tính không