Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án là C.
Theo đoạn văn 1, trẻ con hơn 3 tuổi thì
A. học một chút ngôn ngữ về những thứ xung quanh chúng.
B. không còn bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ của bố mẹ chúng.
C. bị ảnh hưởng ngày càng nhiều hơn bởi những người gần với độ tuổi của chúng.
D. lần đầu bắt đầu phản hồi lại ngôn ngữ đã được biến đổi để phù hợp với trẻ.
Dẫn chứng: Until about the age of three, children tend to learn to develop their language by modeling the speed of their parents, but from that time on, peers have a growing influence as models for language development in children.
Đáp án là A.
Có thể suy ra từ đoạn 2 rằng con người nhìn chung có vẻ như
A. Có thể nuôi dưỡng ngôn ngữ của họ đến mức ngôn ngữ của một đứa trẻ mà không cần suy nghĩ có ý thức về nó.
B. Khá ý thức về việc sử dụng ngôn ngữ đã được biển đổi để trẻ con hiểu
C. Có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ đã được biển đổi để trẻ con hiểu.
D. Để sử dụng ngôn ngữ đã được biển đổi để trẻ con hiểu có ý thức bằng cách giảm đi sự phức tạp trong ngôn ngữ của họ.
Dẫn chứng: Caretaker speech is used often quite unconsciously; few people actually study how to modify language when speaking to young children but, instead, without thinking, find ways to reduce the complexity of language in order to communicate effectively with young children.
Chọn C Câu đề bài: từ “unreceptive = không thế chấp nhận ” gần nghĩa nhất với _______.
A. indifferent: vô tư
B. refusing to receive: từ chối nhận
C. unable to take in new ideas: không thể tiếp nhận ý tưởng mới
D. insensitive: vô cảm
Thông tin trong bài:
This is evidenced by the fact that children are rather unreceptive to correction of grammatical features and ...
Điều này được minh chứng bởi sự thật rằng trẻ em khá là không nhạy cảm với những sự điều chỉnh các đặc điểm ngữ pháp và ...
Chọn C Câu đề bài: Có thể suy luận từ đoạn văn rằng trước khi lateralization xảy ra .
A. Sự dẻo dai là thiếu hụt trong chức năng ngôn ngữ
B. Bán cầu não trái chưa chiếm ưu thế trong chức năng ngôn ngữ
C. Không thể đạt được giọng bản địa trong một ngôn ngữ
D. Cảm xúc chịu sự kiểm soát của bán cầu não trái
Thông tin trong bài:
Numerous studies have demonstrated that it is nearly impossible to attain a nativelike accent in a second language, though some adults have overcome the odds, after lateralization is complete: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng gần như không thể đạt được giọng bản địa trong ngôn ngữ thứ hai, mặc dù một số người lớn đã vượt qua tỷ lệ cược, sau khi lateralization là hoàn tất.
Chọn C Câu đề bài: từ “critical = quan trọng" có thể được thay thế tốt nhất bởi
A. Judgmental: phán xét B. Particular: cụ thể
C. Crucial: quan trọng, thiết yếu D. Negative: phủ định
Thông tin trong bài: In young language learners, there is a critical period of time beyond which it becomes increasingly difficult to acquire a language.
Ở những người học ngôn ngữ trẻ tuổi, có một khoảng thời gian quan trọng mà trước đó nó ngày càng trở nên khó khăn hơn để có thể học được một ngôn ngữ.
Đáp án là B.
Tất cả những ý sau được đề cập ở đoạn 3 như là đặc điểm của ngôn ngữ người chăm sóc NGOẠI TRỪ
A. Quá nhấn mạnh sự uốn cong
B. Việc sử dụng âm thanh có vần điệu
C. Xu hướng tự lặp đi lặp lại
D. Việc sử dụng những từ và cấu trúc dễ hơn.
Dẫn chứng: The higher-pitched voice and the exaggerated inflections tend to focus the small child on what the caretaker is saying, => loại A
the simplified words and sentences make it easier for the small child to begin to comprehended,=> loại D
and the repetitions reinforce the child’s developing understanding. => loại C