K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

The word “This” in paragraph 5 refers to _______.

A. the equal key

B. the plus key

C. the memory unit

D. the processing unit

1
31 tháng 5 2017

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “This” trong đoạn 5 đề cập đến _________.

A. phím bằng B. phím cộng         C. đơn vị bộ nhớ    D. đơn vị xử lí

Thông tin: When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers.

Tạm dịch: Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó.

=> “This” ở đây làm chủ ngữ trong câu và thay thế cho danh từ the “processing unit” ở câu trước.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.

Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.

Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.

Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.

Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

In what part of the calculator are the processing and memory units?

A. The output unit

B. The solar cells

C. The battery

D. The microchip

1
16 tháng 11 2018

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Trong phần nào của máy tính bỏ túi là các đơn vị xử lý và đơn vị bộ nhớ?

A. đơn vị xuất B. pin mặt trời      C. pin                    D. vi mạch

Thông tin: Inside is a microchip that contains the memory and processing units...

Tạm dịch: Bên trong là một vi mạch chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lí...

Chọn D

Dịch bài đọc:

Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.

Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.

Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.

Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.

Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

What can be inferred about machines that are not calculators or computers?

A. They are older than computers.

B. They are less expensive than computers.

C. They cannot store information in a memory.

D. They have simple memory and processing units.

1
12 tháng 1 2017

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Có thể được suy ra điều gì về những loại máy móc mà không phải là máy tính bỏ túi hay máy tính?

A. chúng già cỗi hơn máy tính.     B. chúng ít tốn kém hơn so với máy tính.

C. chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ.       D. chúng có bộ nhớ đơn giản và các đơn vị xử lí.

Thông tin: They are essentially different from all other machines because they have a memory.

Tạm dịch: Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ.

=> Các loại máy móc khác không có bộ nhớ => Chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ.

Chọn C

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code-for example, addition-and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. A full adder does the addition, and the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

In what part of the calculator are the processing and memory units?

A. the battery

B. the solar cells

C. the output unit

D. the microchip

1
22 tháng 6 2017

Đáp án D

Trong phần nào của máy tính bỏ túi là các đơn vị xử lý và đơn vị bộ nhớ?

A. pin

B. các tế bào quang điện

C. đơn vị xuất

D. vi mạch

Thông tin ở câu: “Inside is a microchip that contains the memory and processing units...” (Bên trong là một vi mạch chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lí...)

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code-for example, addition-and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. A full adder does the addition, and the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

What can be inferred about machines that are not calculators or computers?

A. They can not store information in a memory

B. They are less expensive than computers

C. They have simple memory and processing units

D. They are older than computers

1
29 tháng 12 2017

Đáp án A

Có thể được suy ra điều gì về những loại máy móc mà không phải là máy tính bỏ túi hay máy tính?

A. chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ.

B. chúng ít tốn kém hơn so với máy tính.

C. chúng có bộ nhớ đơn giản và các đơn vị xử lí.

D. chúng già cỗi hơn máy tính.

Thông tin ở câu: “ They are essentially different from all other machines because they have a memory.” (Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ.) => Các loại máy móc khác không có bộ nhớ => Chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

Which of the following statement is NOT TRUE about calculators?

A. Sending codes takes place only in the memory unit of a calculator.

B. Calculator and computers have a memory.

C. Calculators require a lot of instructions to operate quickly.

D. Pressing a key activates a calculator.

1
11 tháng 9 2018

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Dòng nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về máy tính bỏ túi?

A. Việc gửi các mã chỉ diễn ra trong các đơn vị bộ nhớ của máy tính.

C. Máy tính bỏ túi và máy tính đều có một bộ nhớ.

B. Máy tính bỏ túi đòi hỏi rất nhiều hướng dẫn để vận hành nhanh chóng.

D. Nhấn một phím có thể kích hoạt máy tính.

Thông tin: Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display.

Tạm dịch: Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.

Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.

Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.

Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.

Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

According to the passage, one function of the memory unit is _______.

A. to control the keyboard

B. to send codes to the display unit

C. to alter basic arithmetic instructions

D. to store temporary results during calculation

1
6 tháng 1 2019

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn văn, một chức năng của bộ nhớ là _________.

A. để điều khiển bàn phím           B. để gửi mã cho đơn vị hiển thị

C. để thay đổi các chỉ dẫn số học cơ bản                       D. để lưu kết quả tạm thời trong quá trình tính

Thông tin: The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation.

Tạm dịch: Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.

Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.

Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.

Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.

Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

The word “innovative” in paragraph 1 could best replaced by _______.

A. revolutionary

B. complicated

C. important

D. recent

1
16 tháng 9 2019

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

revolutionary (adj): cách mạng

complicated (adj): phức tạp          innovative (adj): có tính đổi mới

important (adj) : quan trọng           recent (adj): gần đây

=> innovative = revolutionary

Chọn A

Dịch bài đọc:

Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.

Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.

Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.

Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.

Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code-for example, addition-and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. A full adder does the addition, and the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

Which of the following could NOT be said about calculators?

A. The calculator's "thinking" takes place in the processing and memory units

B. Calculators require a lot of instructions to operate quickly

C. Calculators and computers are similar

D. Pressing a key activates a calculator

1
27 tháng 11 2019

Đáp án D

Dòng nào dưới đây KHÔNG nói về máy tính bỏ túi?

A. Suy nghĩ "của máy tính" diễn ra trong các đơn vị xử lí và bộ nhớ.

B. Máy tính đòi hỏi rất nhiều hướng dẫn để vận hành nhanh chóng.

C. Máy tính bỏ túi và máy tính tương tự nhau.

D. Nhấn một phím có thể kích hoạt máy tính.

Thông tin ở câu : “Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory.” (Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ.) => Nhấn một phím không phải dùng để kích hoạt máy tính

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

What is the main purpose of the passage?

A. To summarize the history of technology

B. To explain how a calculator works

C. To discuss innovative developments in technology

D. To compare computers and calculators with other machines

1
2 tháng 10 2019

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Mục đích chính của đoạn văn là gì?

A. Tóm tắt lịch sử công nghệ

B. Để giải thích cách hoạt động của máy tính

C. Để thảo luận về sự phát triển đột phá trong công nghệ

D. So sánh máy tính bỏ túi và máy tính với các loại máy móc khác

Xuyên suốt đoạn văn, tác giả liệt kê về các bộ phận của máy tính bỏ túi cũng như giải thích về chức năng của chúng. => Mục đích chính của đoạn văn là giải thích cách hoạt động của máy tính.

Chọn B

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions. In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot...
Đọc tiếp

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.

An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.

The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.

The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.

When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.

The word “contacts” in paragraph 3 is closest in meaning to _______.

A. connections

B. commands

C. locations

D. codes

1
1 tháng 11 2017

Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng

Giải thích:

contact (n): sự tiếp xúc, chỗ nối

connection (n): kết nối                  command (n): lệnh

location (n): vị trí                           code (n): mã

=> contacts = connections

Chọn A

Dịch bài đọc:

Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.

Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.

Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.

Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.

Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.