Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Ở đoạn 3, tác giả nói gì về sự tồn tại của một loài?
A. Nó có thể phụ thuộc vào những việc xảy ra tình cờ.
B. Nó không khác nhau nhiều giữa các loài.
C. Nó phản ánh mối liên hệ giữa các loài.
D. Nó liên quan đến điều kiện thiên văn học.
Bài dịch
Người ta ước tính rằng hơn 99 phần trăm tất cả các loài từng tồn tại đã bị tuyệt chủng. Điều gì gây ra sự tuyệt chủng? Khi một loài không còn thích nghi với môi trường đã thay đổi, nó có thể biến mất. Các nguyên nhân chính dẫn đến một loài chết đi khác nhau đối với các trường hợp khác nhau. Sự thay đổi hệ sinh thái quá nhanh có thể khiến môi trường sống trở nên khó khăn với các loài đó. Ví dụ, nhiệt độ có thể thay đổi mà một loài không thể thích nghi. Nguồn thức ăn có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường, sau đó sẽ tiếp tục gây ra những vấn đề khác cho loài mà cần sử dụng nguồn thức ăn này. Các loài khác có thể thích nghi tốt hơn với môi trường, dẫn đến sự cạnh tranh và cuối cùng, là cái chết của một loài nào đó.
Các mẫu hóa thạch cho thấy rằng sự tuyệt chủng đã xảy ra trong suốt lịch sử của trái đất. Phân tích gần đây cũng tiết lộ rằng trong một số trường hợp nhiều loài đã tuyệt chủng cùng lúc - tuyệt chủng hàng loạt. Một trong những ví dụ nổi bật nhất của tuyệt chủng hàng loạt xảy ra vào 65 triệu năm trước đây với sự sụp đổ của khủng long và nhiều sinh vật sống khác. Có lẽ lần tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất xảy ra vào 225 triệu năm trước đây, khi khoảng 95 phần trăm số loài đã chết. Tuyệt chủng hàng loạt có thể bị gây ra bởi sự thay đổi tương đối nhanh chóng của môi trường và có thể trở nên tồi tệ hơn bởi các mối liên hệ mật thiết giữa các loài. Ví dụ, nếu một điều gì đó đã xảy ra và tiêu diệt nhiều sinh vật phù du trong các đại dương, sau đó hàm lượng oxy của trái đất sẽ giảm, thậm chí ảnh hưởng đến các sinh vật không sống trong đại dương. Một sự thay đổi như vậy có thế sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng hàng loạt.
Một khám phá thú vị, và cũng gây nhiều tranh cãi, đó là sự tuyệt chủng trong suốt 250 triệu năm qua đã có xu hướng tăng mạnh mẽ hơn sau mỗi 26 triệu năm. Sự tuyệt chủng có chu kỳ này có thể là do giao điểm của quỹ đạo trái đất với một đám mây sao chổi, nhưng thuyết này hoàn toàn chỉ là suy đoán. Một số nhà nghiên cứu cũng đã cho rằng sự tuyệt chủng thường là ngẫu nhiên. Nghĩa là một số loài bị loại bỏ và những loài khác có thể tiếp tục tồn tại mà không có lý do cụ thể nào. Sự tồn tại của một loài có thể không liên quan gì đến khả năng thích nghi hay không thích nghi của chúng. Nếu vậy, một vài sự tiến hóa lịch sử có thể phản ánh một chuỗi các sự kiện ngẫu nhiên quan trọng.
Đáp án B
Dịch nghĩa: Tác giả nói gì về phần lớn các loài động vật trong lịch sử trái đất ở đoạn l?
A. Chúng gần như không thay đổi gì so với thời xưa.
B. Chúng không còn tồn tại.
C. Chúng đã thích nghi với sự thay đổi sinh thái.
D. Chúng gây ra những thay đổi nhanh chóng đến môi trường.
Giải thích: Thông tin nằm ở “It is estimated that over 99 percent of all species that ever existed have become extinct”.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Theo đoạn 2, những hóa thạch cho thấy rằng _____________.
A. tuyệt chủng trên trái đất đang tăng dần.
B. khủng long tuyệt chủng sớm hơn nhiều so với các nhà khoa học đã từng tin tưởng.
C. mới chỉ có một lần tuyệt chủng hàng loạt trong lịch sử trái đất.
D. sự tuyệt chủng xảy ra suốt chiều dài lịch sử trái đất.
Giải thích: Thông tin nằm ở “The fossil record reveals that extinction has occurred throughout the history of Earth”
Đáp án B
Dịch nghĩa: Từ “it” nhắc tới ___________.
A. sự tuyệt chủng B. loài C. 99% D. môi trường
Giải thích: Thông tin nằm ở “When a species is no longer adapted to a changed environment, it may perish” - Khi một loài không còn thích nghi với môi trường đã thay đổi, nó sẽ biến mất. Như vậy, nó ở đây chính là loài động vật đó.
Đáp án C
Dịch nghĩa: Tại sao “plankton” - sinh vật phù du lại được đề cập?
A. để so sánh giữa những sinh vật sống trên cạn và sinh vật sống dưới biển
B. để chỉ ra rằng một số loài nhất định có thể sẽ không bao giờ tuyệt chủng
C. để chứng minh sự phụ thuộc lẫn nhau của các loài khác nhau
D. để nhấn mạnh sự quan trọng của nguồn thức ăn trong việc hạn chế tuyệt chủng hàng loạt
Giải thích: Thông tin nằm ở “. . .can be worsened by the close interrelationship of many species. If, for example, something were to happen to destroy much of the plankton in the oceans, then the oxygen content of Earth would drop, even alfect organisms not living in the oceans. Such a change would probably lead to a mass extinction” Tác giả nói về sự tuyệt chủng hàng loạt có thể gây ra bởi thay đổi môi trường sống, và sự phụ thuộc lẫn nhau khiến nó tệ hơn nữa. Sau đó, tác giả nói về việc các sinh vật phù du chết ảnh hưởng đến lượng oxy, rồi ảnh hưởng đến các loài không sống trong đại dương. Đây chính là mối liên hệ giữa các loài.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Từ học thuyết tuyệt chủng chu kì được đề cập ở đoạn 3 có thể suy ra điều gì?
A. rất nhiều nhà khoa học có thể phản đối nó.
B. hầu hết các nhà khoa học tin học thuyết này là đúng.
C. học thuyết này không còn được xem xét một cách nghiêm túc nữa.
D. bằng chứng để ủng hộ học thuyết này đã được tìm ra.
Giải thích: Thông tin nằm ở “The periodic extinction might be due to intersection of the earth’s orbit with a cloud of comets, but this theory is purely speculative”. Vì nó hoàn toàn là suy đoán nên ta có thể suy đoán rằng nó bị nhiều nhà khoa học khác phản đối.