Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
H2SO4 hòa tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt. Vì vậy khi pha loãng axit sunfuric đặc cần phải rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh mà không được làm ngược lại.
Vậy X là H2SO4.
Đáp án B
H2SO4 tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt. Vì vậy khi pha loãng axit sunfuric đặc cần phải rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh mà không được làm ngược lại. Vậy X là H2SO4
Cách tiến hành khi pha loãng
Khi pha loãng lấy 717,6 ml H2O vào ống đong hình trụ có thể tích khoảng 2 lít. Sau đó cho từ từ 100ml H2SO4 98% vào lượng nước trên, đổ axit chảy theo một đũa thủy tinh, sau khi đổ vài giọt nên dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ đều. Không được đổ nước vào axit 98%, axit sẽ bắn vào da, mắt..và gây bỏng rất nặng
HF là axit yếu nhưng hòa ta được oxit axit SiO2, còn các axit mạnh như H2SO4 HCl thậm chí là nước cường thuỷ.... lại không hòa tan đươc.Ví dụ:So sánh 2 phản ứng sau:
4HF + SiO2 ----> SiF4 + 2H2O (1)
4HCl + SiO2 ---> SiCl4 + 2H2O (2)
Năng lượng của phản ứng (1) là -920kJ (thấp), nhưng của phản ứng (2) là +54kJ.
Do đó phản ứng (1) xảy ra. ( phản ứng xảy ra theo chiều tạo năng lượng thấp)
Nguyên nhân chính của sự khác nhau này là do năng lượng liên kết Si-F (540 kJ/mol) trong SiF4 lớn hơn nhiều so với năng lượng liên kết Si-Cl (360 kJ/mol) trong SiCl4.
a,
Bạc phản ứng với O3, H2S tạo các hợp chất bạc màu đen
\(2Ag+O_3\rightarrow Ag_2O+O_2\)
\(2Ag+H_2S+\frac{1}{2}O_2\rightarrow Ag_2S+H_2O\)
b,
Dẫn ozon vào dd KI ko màu thấy dung dịch có kết tủa đen tím. Cho quỳ tím vào dd thấy quỳ chuyển màu xanh.
\(O_3+2KI+2H_2O\rightarrow O_2+I_2+2KOH\)
c,
Điều kiện: chất khí được dẫn qua chất háo nước và chất làm khô đó không tác dụng với chất cần làm khô.
Có thể làm khô O2, SO2, Cl2 bằng H2SO4 đặc nóng. H2S thì không.
\(H_2S+3H_2SO_4\rightarrow4SO_2+4H_2O\)
Không được dùng H2SO4 đặc làm khô đường mía chảy rữa vì H2SO4 sẽ biến đường thành than.
d,
Nếu điều chế H2S từ muối sắt (II) sunfua và H2SO4 đặc nóng sẽ không thu được H2S.
\(2FeS+10H_2SO_4\rightarrow Fe_2\left(SO_4\right)_3+9SO_2+10H_2O\)
e,
Vì cho nước vào H2SO4 đặc sẽ khiến các giọt nước và H2SO4 đặc bắn ra, gây nguy hiểm.
Thể tích nước cần dùng để pha loãng.
Khối lượng của 100ml dung dịch axit 98%
100ml × 1,84 g/ml = 184g
Khối lượng H2SO4 nguyên chất trong 100ml dung dịch trên:
Khối lượng dung dịch axit 20% có chứa 180,32g H2SO4 nguyên chất:
Khối lượng nước cần bổ sung vào 100ml dung dịch H2SO4 98% để có được dung dịch 20%: 901,6g – 184g = 717,6g
Vì D của nước là 1 g/ml nên thể tích nước cần bổ sung là 717,6 ml.
refer
Khi axit sunfuric gặp nước thì lập tức sẽ có phản ứng hóa học xảy ra, đồng thời sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Khi xảy ra phản ứng hóa học, nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
- Nếu ta rót nước vào \(H_2SO_4\), nước sôi đột ngột và kéo theo những giọt axit bắn ra xung quanh gây nguy hiểm.
Cho nên, muốn pha loãng axit \(H_2SO_4\) đặc, người ta phải rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh mà không được làm ngược lại.