Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong phân tử mỗi hợp chất ở Bảng 7.1, tích hóa trị và số nguyên tử của nguyên tố này bằng tích hóa trị và số nguyên tử của nguyên tố kia.
Ta có:
- Hóa trị của Mg: II
- Hóa trị của Cl: I
Vì vậy hai nguyên tử Cl sẽ bằng 1 nguyên tử Mg ⇒ Mg có thể liên kết với 2 nguyên tử Cl ⇒ Công thức hóa học tổng quát: MgCl2.
Nguyên tố | Si | O |
Hóa trị | IV | II |
Số nguyên tử | 1 | 2 |
Tích hóa trị và số nguyên tử | IV x 1 II.2 |
=> Tích hóa trị và số nguyên tử của nguyên tố Si = tích hóa trị và số nguyên tử của nguyên tố O
Hóa trị của H và Cl đều là I, bằng với số electron mà nguyên tử H và Cl góp chung để tạo ra liên kết.
- Thành phần nguyên tố: Fe, O
- Số lượng nguyên tử: 2 nguyên tử Fe, 3 nguyên tử O
\(m_{Fe_2O_3}=2.56+3.16=160\left(amu\right)\)
Số thứ tự 16:
+Tên nguyên tố: sulfur
+Số hiệu nguyên tử = số thứ tự = 16
+Kí hiệu hóa học: S
+Khối lượng nguyên tử: M=32
-Số thứ tự 20:
+Tên nguyên tố: calcium
+Số hiệu nguyên tử = số thứ tự = 20
+Kí hiệu hóa học: Ca
+Khối lượng nguyên tử: M = 40
Ví dụ phân tử khí Ozone (O3) cấu tạo từ 3 nguyên tử O.
Ví dụ phân tử HCl được cấu tạo từ 2 nguyên tố hoá học: 1 nguyên tử H và 1 nguyên tử Cl liên kết tạo thành.
Khí nitơ được tạo ra từ N
Muối ăn được tạo ra từ Na và Cl
Ta thấy: 1.II = 2.I ⇒ Tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố lưu huỳnh bằng tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố hydrogen.
Ta có: 1 x IV = 4 x I = IV=> Tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố carbon = tích chỉ số và hóa trị của nguyên tố hydrogen