Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B.
Trong 0,36 mol E chứa este đơn chức (a mol) và hai este 2 chức (v mol)
Þ n E = a + b = 0 , 36 v à n N a O H = a + 2 b = 0 , 585 . Giải hệ 2 ẩn suy ra: a = 0,135; b = 0,225 Þ a : b = 3 : 5
Trong 12,22 gam E gồm C n H 2 n - 6 O 2 ( 3 x m o l ) v à C m H 2 m - 6 O 4 ( 5 x m o l )
Ta có:
Các axit đều 4C, ancol không no ít nhất 3C nên n ≥ 6 v à m ≥ 8 => n=7 và m=8 là nghiệm duy nhất.
Þ 2 ancol đó là CH≡C-CH2-OH và CH2=CH-CH2-OH.
Chọn A.
Ta có: n Y = n X = 0 , 0555 m o l v à n K O H = 0 , 065 m o l Þ Y chứa este đơn chức (0,045 mol) và este hai chức (0,01 mol) (Vì các muối có mạch không nhánh nên tối đa 2 chức).
Đốt 0,055 mol X cần n O 2 = 0 , 055 . 0 , 5 0 , 1 = 0 , 275 m o l
Khi đốt Y, gọi CO2 (u mol) và H2O (v mol)
Þ u = 0,245 mol và v = 0,235 mol
T chứa C (a mol), H (b mol) và O (0,065 mol)
Khi đó:
n C (muối) = u-a= 0,085 và → B T H n H (muối) = 2 v + n K O H - b = 0 , 085
Do nC (muối) = nH (muối) nên các muối có số C = số H.
Þ Muối gồm
Chọn A
X: C2H2(COOCH3)2
Y: C4H2O4Na2
Z: CH3OH
T: C2H2(COOH)2
B sai do Z không làm mất màu brom
C sai do T có đồng phân hình học
D sai do X phản ứng với H2 (Ni, t0) theo tỉ lệ mol 1:1
Đáp án D
Tinh bột có dạng (C6H10O5)n
Ta có:
200000 ≤ 162 n ≤ 1000000 ⇔ 200000 162 ≤ n ≤ 1000000 162 ⇔ 1234 , 6 ≤ n ≤ 6172 , 8
Đáp án là A
Trong 0,36 mol E chứa este đơn chức ( u mol) và este 2 chức (v mol)
Este đơn = HCOOH + k C H 2 + k ' H 2
Este đôi = C 4 H 6 O 4 + h C H 2 + h ' H 2
Trong 12,22 gam E gồm HCOOH (3e mol) và C 4 H 6 O 4 (5e mol), C H 2 ( g ) và H 2 ( - 0 , 19 )
Do k ≥ 4 ⇒ k = 6 v à h = 4 là nghiệm duy nhất.
n H 2 = - 0 , 03 k ' - 0 , 05 h ' = - 0 , 19
Hai chất cùng liên kết pi nên k'-1= h' => k'=3 và h'=2
Do hai muối cùng C, các ancol bậc 1 gồm 1 ancol không no và hai ancol no
=> Các este gồm:
Chọn đáp án A
• X có dạng CxHyOzNt
x : y : z : t = 32 12 : 6 , 67 1 : 42 , 66 16 : 18 , 67 14 = 2 , 67 : 6 , 67 : 2 , 67 : 1 , 33 = 2 : 5 : 2 : 1
→ X có CTĐGN là (C2H5O2N)n. Mà MX = 75 → n = 1 → X là C2H5O2N (Glyxin).
• Tương tự ta tìm được Y là C3H7O2N (Alanin), Z là C5H9O4N (Axit glutamic)
• Thủy phân không hoàn toàn P, người ta thu được hai phân tử đipeptit là Gly-Glu và Glu-Ala → P là Gly-Glu-Ala
Đáp án D
+) Tinh bột và xenlulozơ cùng có công thức tổng quát (C6H10O5)n và là polisaccarit
→ chúng có cùng thành phần phân tử và có phản ứng thủy phân → Loại đáp án A, C
+) Cả tinh bột và xenlulozơ đều là những chất không tan trong nước → Loại đáp án B
+) Tinh bột và xenlulozơ khác nhau ở cấu trúc mạch phân tử: Tinh bột gồm nhiều mắt xích α – glucozơ liên kết với nhau tạo thành 2 dạng amilozơ và amilopectin còn xenlulozơ gồm nhiều mắt xích β – glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài.