Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B. Tăng lên bốn lần.
Điện trở của đường dây tải điện được tính bằng công thức:
Ta có công thức tính tiết diện dây dẫn tròn là: S = π d 2 /4
(d: là đường kính của tiết diện dây dẫn).
Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện là:
Như vậy ta thấy rằng nếu U, P và l không thay đổi thì P h p tỷ lệ nghịch với bình phương đường kính tiết diện dây tải.
Nếu dùng dây dẫn có đường kính tiết diện giảm đi 1 nửa thì công suất hao phí vì tỏa nhiệt tăng 4 lần.
ta có: ban đầu P(hao phí 1)=(P^2/U^2).R1
lúc sau P(hao phí 2)=(P^2/U^2).R1
=>P(hao phí 1)/P(hao phí 2)=R1/R2=S2/S1=d2^2/d1^2=(4d1)^2/d1^2
=16
=>P(hao phí 2)=1/16.P(hao phí 1)
vậy công suất hao phí sẽ giảm 16 lần nếu dùng dây có đường kính tiết diện tăng 4 lần so ban đầu
Điện trở:
Tiết diện dây dẫn tròn là: (d: là đường kính của tiết diện dây dẫn).
Do đường kính giảm đi một nữa nên tiết diện giảm đi 4 lần (S tỉ lệ thuận với d2). S giảm đi 4 lần nên điện trở R tăng 4 lần (S tỉ lệ nghịch với điện trở). R tăng 4 lần nên công suất hao phí tăng 4 lần (do tỉ lệ thuận với điện trở R)
→ Đáp án B
Chọn B. Giảm 2 lần
Điện trở của đường dây tải điện được tính bằng công thức:
Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện là:
Như vậy ta thấy rằng P h p tỷ lệ nghịch với tiết diện S của đường dây tải. Do đó nếu đường dây tải có tiết diện tăng gấp đôi thì công suất hao phí thì tỏa nhiệt sẽ giảm 2 lần.
Ta có công thức tính công suất hao phí là Php=(R.P2)/U2 .
Theo công thức thì Php tỉ lệ thuận với điện trở R mà R thì tỉ lệ nghịch với tiết diện S của dây theo công thức R=(ρ.l)/S.
Do vậy khi tiết diện dây dẫn S tăng 2 lần thì công suất hao phí giảm 2 lần.
vaayj chonj B
Câu 4: a. Công thức tính công suất tỏa nhiệt: \(P_{hp}=\dfrac{R.P^2}{U^2}\)
Theo ta thấy công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương của hiệu điện thế nên tăng \(U\) lên 100 lần thì thì công suất hao phí sẽ giảm: \(100^2=10000\) lần
b. Công suất hao phí trên đường dây: \(P_{hp}=\dfrac{R.P^2}{U^2}=\dfrac{0,5.13200^2}{220^2}=1800W\)
Câu 5: a.Máy biến thế có \(N_1>N_2\) là máy biến thế hạ thế
b. Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp:
Ta có: \(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{n_1}{n_2}\Rightarrow U_2=\dfrac{U_1.n_2}{n_1}=\dfrac{220.250}{4000}=13,75V\)
Áp dụng công thức công suất hao phí:
\(P_{hp}=\dfrac{P^2\cdot R}{U^2}\)
\(P,U\) tỉ lệ nghịch với nhau nên:
\(\dfrac{P_{hp1}}{P_{hp2}}=\dfrac{U^2_2}{U^2_1}=\dfrac{300000^2}{100000^2}=9\)\(\Rightarrow P_{hp2}=\dfrac{P_{hp1}}{9}\)
Nếu dùng hđt 300000V thì công suất hao phí trên đường dây tỏa nhiệt giảm và giảm 9 lần.
Đáp án: C
Gọi P 1 , U 1 là công suất hao phí và hiệu điện thế ban đầu ( U 1 = 100000 V ) P 2 , U 2 là công suất hao phí và hiệu điện thế cần dùng để giảm hao phí
Ta có: P 1 = P 2 R U 1 2 P 2 = P 2 R U 2 2
Theo đầu bải:
P 2 = P 1 2 → P 2 P 1 = 1 2 = U 1 2 U 2 2 → U 2 = 2 U 1 2 = 2.100000 2 = 141421 V
Đáp án: B
Ta có:
+ Điện trở của dây dẫn được tính bởi công thức: R = ρ l S
+ Tiết diện: S = π r 2 = π d 2 2
+ Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện: P h p = P 2 R U 2
=>Dùng dây dẫn có đường kính tiết diện giảm đi một nửa tức là d ' = d 2 thì điện trở của dây dẫn tăng 4 lần:
R′ = 4R
=> Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện khi đó tăng 4 lần
sai bét