Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: D
Giải thích: Mục…1 (phần I)….Trang….79..SGK Lịch sử 11 cơ bản
1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương
a) Khởi nghĩa Bãi Sậy - Khởi nghĩa Hương Khê:
Lược đồ địa bàn chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy
Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
b) Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
- Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
- Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê - thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa).
=> Đánh giá:
+ Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự liên kết và yểm trợ lẫn nhau.
+ Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa quân không có con đường rút lui an toàn.
- Diễn biến chính:
+ Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.
+ Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cứ Ba Đình.
+ Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.
Lược đồ căn cứ Ba Đình
- Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.
Mục 2
2. Phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX - Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)
a) Nguyên nhân:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút đời sống nhân dân khó khăn, một bộ phận dân chúng phiêu tán lên vùng núi Yên Thế để sinh sống => Hộ sẵn sàng đấu tranh chống Pháp, bảo vệ cuộc sống của mình.
- Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm => nhân dân Yên thế nổi dậy đấu tranh.
b) Lãnh đạo: Lương Văn Nắm (Đề Nắm), Hoàng Hoa Thám (Đề Thám).
c) Căn cứ: Yên Thế (Bắc Giang)
d) Hoạt động chủ yếu:
- Từ 1884 - 1892: do Đề Nắm lãnh đạo, nghĩa quân xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.
- Từ 1893 - 1897: do Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa với Pháp hai lần, nghĩa quân làm chủ bốn tổng ở Bắc Giang.
- Từ 1898 - 1908: Căn cứ trở thành nơi hội tụ của nghĩa sĩ yêu nước.
- Từ 1909 - 1913: Pháp tấn công, nghĩa quân phải di chuyển liên tục.
Lược đồ khởi nghĩa Yên Thế
e) Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả: Ngày 10/02/1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
- Ý nghĩa:
+ Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
+ Thể hiện ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ....
+ Đóng vai trò là vị trí chuyển tiếp, bản lề từ một cặp phạm trù cũ (phong kiến) sang một phạm trù mới (tư sản), khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.
f) Nguyên nhân thất bại:
- Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân.
- Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh trong cả nước
Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương
- Giai đoạn 1: từ giữa năm 1885 đến tháng 11-1888
+ Sau khi chiếu Cần vương ra đời, nhiều văn thân, sĩ phu yêu nước đã sôi nổi hưởng ứng. Họ tập hợp nghĩa binh, xây dựng căn cứ, đấu tranh quyết liệt với thực dân Pháp và tay sai trên một địa bàn rộng lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc và Trung kì.
+ Có nhiều văn thân, tướng lĩnh tham gia như Trần Xuân Soạn, Mai Xuân Thưởng, Phan Đình Phùng, Phạm Bành….
+ Đặc điểm của phong trào trong giai đoạn này là trong chừng mực nhất định, phong trào đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình kháng chiến đứng đầu là vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết.
+ Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt, giai đoạn thứ nhất kết thúc.
- Giai đoạn thứ 2: từ cuối năm 1888 đến năm 1896:
+ Tuy không còn sự lãnh đạo thống nhất của triều đình nhưng phong trào Cần vương vẫn tiếp phát triển và quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn, có trình độ tổ chức cao hơn và duy trì cuộc chiến đấu chống Pháp trong nhiều năm như cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Tống Duy Tân lãnh đạo, cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật, cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
+ Pháp tăng cường càn quét, nghĩa quân phải chuyển địa bàn hoạt động từ vùng đồng bằng lên vùng trung du và rừng núi.
+ Tuy nhiên, phong trào Cần vương trong giai đoạn này vẫn không khắc phục được tình trạng lẻ tẻ, địa phương thiếu sự liên kết và chỉ đạo thống nhất. Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị thất bại, năm 1896, phong trào Cần vương kết thúc.
* Khởi nghĩa Hương Khê được xem là cuộc khởi nghĩa đỉnh cao nhất trong phong trào Cần vương vì:
- Thời gian khởi nghĩa kéo dài suốt 10 năm, từ năm 1885 đến 1896.
- Phạm vi hoạt động rộng lớn bao gồm 4 tỉnh Bắc Trung Kì (Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
- Lực lượng tham gia: thu hút đông đảo lực lượng quần chúng nhân dân khắp 4 tỉnh miền Bắc Trung Kì.
- Tổ chức kháng chiến: Nghĩa quân có tổ chức tương đối chặt chẽ, sử dụng những phương thức tác chiến linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong quá trình chuẩn bị lực lượng cũng như khi giao chiến với Pháp. Nghĩa quân đã chế tạo và sử dụng được loại súng trường tương tự như của Pháp.
- Nghĩa quân tổ chức nhiều trận đánh lớn, gây cho Pháp nhiều tổn thất nặng nề, thực dân Pháp và tay sai phải tốn nhiều công sức để bao vây, dập tắt.
Vì qua phong trào 1936 - 1939, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệh tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. Đồng thời, Đảng thấy được nhũng hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc... từ đó phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
- Thời gian kéo dài nhất (1885 – 1896).
- Địa bàn hoạt động rộng khắp bốn tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình; xây dựng nhiều căn cứ, trung tâm là căn cứ Vụ Quang (Hương Khê, Hà Tĩnh), tạo điều kiện thuận lợi cho nghĩa quân hoạt động.
- Lực lượng: chủ yếu là nông dân và nhân dân các dân tộc thiểu số.
- Tổ chức chặt chẽ hơn các cuộc khởi nghĩa khác: nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ; một quân thứ đóng tại đại bản doanh do Phan Đình Phùng trực tiếp chỉ huy; giữa đại bản doanh và các quân thứ thường xuyên giữ liên lạc đảm bảo sự chỉ huy thống nhất.
- Ngoài vũ khí tự trang bị, nghĩa quân đã chế tạo được súng trường theo kiểu súng năm 1874 của Pháp; được nhân dân hết lòng ủng hộ…
- Phương thức hoạt động và kết quả: tiến hành chiến tranh du kích nhưng hình thức phong phú, linh hoạt, chủ động mở các cuộc tấn công vào sào huyệt của kẻ thù, gây tổn thất lớn cho Pháp.
Phong trào Cần Vương là một cuộc khởi nghĩa quy mô lớn diễn ra trong giai đoạn cuối của triều đại Nguyễn tại Việt Nam. Tuy nhiên, phong trào này đã không thành công và chấm dứt vào cuối thế kỷ 19. Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến sự kết thúc và vai trò cách mạng của phong trào Cần Vương:
1 Sự chia rẽ và xung đột trong phong trào: Phong trào Cần Vương gặp phải sự chia rẽ và tranh chấp về chiến lược và mục tiêu giữa các tướng lĩnh và nhóm lãnh đạo. Điều này đã giới hạn khả năng hợp tác và gây rối cho nỗ lực cách mạng chung.
2 Quân đội yếu kém: Lực lượng quân đội của phong trào Cần Vương thường thiếu vũ khí hiện đại và đào tạo chuyên nghiệp. Trong khi đó, quân đội Pháp đã được trang bị tốt và có chiến thuật hiệu quả, làm cho việc chống lại Pháp trở nên khó khăn.
3 Sự can thiệp của các thế lực ngoại vi: Pháp đã nhận được sự hỗ trợ từ các thế lực ngoại vi, bao gồm Anh và Trung Quốc. Sự can thiệp này đã làm cho phong trào Cần Vương gặp thêm khó khăn trong cuộc chiến với quân đội Pháp.
4 Thiếu sự ủng hộ của phần đông dân chúng: Mặc dù phong trào Cần Vương đã có sự ủng hộ của một số tầng lớp nhân dân, nhưng không đạt được sự đồng lòng và ủng hộ từ phần đông dân chúng. Điều này làm giảm khả năng chiến đấu và đẩy phong trào vào vị thế yếu hơn.
5 Chiến thuật và sự kiên nhẫn của quân đội Pháp: Quân đội Pháp đã sử dụng chiến thuật hiện đại và kiểm soát các tuyến đường chính, gây khó khăn cho việc di chuyển và cung cấp cho phong trào Cần Vương. Sự kiên nhẫn và sự kiểm soát lâu dài của Pháp đã giúp họ áp đảo và đánh bại phong trào này.
Tổng thể, sự kết thúc của phong trào Cần Vương là kết quả của sự chia rẽ nội bộ, sự yếu kém về quân lực và sự can thiệp từ các thế lực ngoại vi. Mặc dù phong trào này đã không thành công trong cách mạng Việt Nam, nhưng nó đã đánh dấu sự tiến bộ và ý chí độc lập của người Việt trong cuộc chiến chống lại thực dân.