Cho cá thể F1 lai với 2 cá thể khác. Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài. Với cá thể thứ hai được thế hệ lai, trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài. Cho biết mỗi gen nằm trên 1 NST quy định 1 tính trạng, đối lập với tính trạng cây thấp, hạt dài là tính trạng cây cao, hạt tròn. Hãy biện luận, viết sơ đồ lai 2 trường hợp trên.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B.
F2 cho tỷ lệ 9:7 nên tính trạng chiều cao cây tuân theo quy luật di truyền tương tác bổ sung tỷ lệ 9:7, có cả hai alen trội cho kiẻu hình cây cao, còn lại cho cây thấp
F1 dị hợp 2 cặp gen AaBb cho 4 loại giao tử, có 1 giao tử AB nên đời con có ít nhất 25% cây thân cao
F1 x cây 1: 3 cao: 1 thấp
=> cây 1 có kiểu gen đồng trội về một tính trạng và dị hợp ở tính trạng còn lại AABb hoặc AaBB
F1 x cây 2: 1 cao : 3 thấp
=> cây 2 có kiểu gen đồng hợp lặn cả
- TuDang636
- 15/08/2020
* Quy ước:
A - Thân cao B - Hạt tròn
a - Thân thấp b - Hạt dài
a.
- Thế hệ F2 có 6,25% cây thấp, hạt dài và chiếm tỉ lệ 116116
- Ở đời F2 có 16 kiểu tổ hợp = 4 giao tử × 4 giao tử
→ F1 và cây thứ nhất đều có kiểu gen AaBb
* Sơ đồ lai:
F1 × Cây thứ nhất: AaBb × AaBb
G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 1AABB; 2AaBB; 2AABb; 4AaBb; 1AAbb; 2Aabb; 1aaBB; 2aaBb; 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 9A_B_ : 3A_bb : 3aaB_ : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 9 cây cao hạt tròn : 3 cây cao hạt dài : 3 cây thấp hạt tròn : 1 cây thấp hạt dài
b.
- Thế hệ F2 có 12,5% cây thấp, hạt dài và chiếm tỉ lệ 18=12×1418=12×14
→ Cá thể F1 có kiểu gen là AaBb → Cá thể F1 tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 1414
- Để tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 1212 thì cá thể đem lai phải có kiểu gen là Aabb hoặc aaBb
* Sơ đồ lai 1:
F1 × Cây thứ hai: AaBb × Aabb
G: AB, Ab, aB, ab Ab, ab
F2: 1 AABb : 1Aabb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 3A_B_ : 3A_bb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 3 cây cao hạt tròn : 3 cây cao hạt dài : 1 cây thấp hạt tròn : 1 cây thấp hạt dài
* Sơ đồ lai 2:
F1 × Cây thứ hai: AaBb × aaBb
G: AB, Ab, aB, ab aB, ab
F2: 1AaBB; 2AaBb; 1aaBB; 2aaBb; 1Aabb; 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 3A_B_ : 3aaB_ : 1Aabb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 3 cây cao hạt tròn : 3 cây thấp hạt tròn : 1 cây cao hạt dài : 1 cây thấp hạt dài
c.
- Thế hệ F2 có 25% cây thấp, hạt dài và chiếm tỉ lệ 14=1×1414=1×14
→ Cá thể F1 có kiểu gen là AaBb → Cá thể F1 tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 1414
- Để tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 11 thì cây đem lai phải có kiểu gen là aabb
* Sơ đồ lai:
F1 × Cây thứ ba: AaBb × aabb
G: AB, Ab, aB, ab ab
F2: 1AaBb; 1Aabb; 1aaBb; 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 1 cây cao hạt tròn : 1 cây cao hạt dài : 1 cây thấp hạt tròn : 1 cây thấp hạt dài
Đáp án D
Quy ước: A-thân cao, a-thân thấp; B-hạt tròn, b-hạt dài.
Tỉ lệ cây thân thấp, hạt dài aabb là:
125 : (826 + 223 + 226 + 125)= 0,09
= 0,3ab × 0,3ab.
⇒ F1 có kiểu gen , f = 40%.
⇒ Nội dung 1, 2 sai; nội dung 3 đúng.
Nội dung 4 sai. F1 có kiểu gen thì P là: .
Đem F1 lai với một cây khác chưa biết kiểu gen, ta có:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1
⇒ Cây đem lai có kiểu gen aa.
Hạt tròn : hạt dài = 3 : 1
⇒ Cây đem lai có kiểu gen Bb.
Vậy kiểu gen của cây đem lai là: a B a b . Nội dung 5 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng.
a) - Do kết quả lai thu được 6,25% thân thấp hạt dài =1/16 tổ hợp -> Cây đem lai mỗi bên có KG dị hợp
Vậy ,thân cao (A) ,hạt tròn (B) là tính trạng trội so với thân thấp (a), hạt dài (b)
-> cây F1 có KG AaBb
Sơ đồ lai :
Pb : AaBb × AaBb
Fb: ______
b) Do kết quả lai thu được 12,5% thân thấp, hạt dài = 1/8 tổ hợp. Mà cây F1 đã cho được 4 tổ hợp
Vậy, cây đem lai với F1 có KG Aabb hoặc aaBb
-> Có 2 TH :
+TH1:
Pb : AaBb × Aabb
+TH2:
Pb: AaBb × aaBb
c) - Do KQ lai thu được 25% thân thấp, hạt dài =1/4 tổ hợp
Vậy, cây đem lai với F1 có KG aabb
Sơ đồ lai :
Pb : AaBb × aabb
Ở lớp 9 khi cho cá thể F1 thì ngầm hiểu đó là các thể dị hợp tử các cặp gen.
- F1 x cây 1 -> đời con có 6,25% = 1/16 thấp, dài.
Đời con có 16 tổ hợp nên cả F1 và cây 1 đều phải hình thành 4 loại giao tử => đều dị hợp tử cả 2 cặp gen. đời con có 1/16 thấp, dài nên thấp, dài là tính trạng lặn
Quy ước A: cao, a: thấp, B: tròn, b: dài
F1 x cây 1 : AaBb x AaBb (viết sơ đồ lai để chứng minh)
- F1 x cây2 -> đời con có 12,5% = 1/8 thấp, dài.
Đời con có 8 tổ hơp mà F1 hình thành 4 loại giao tử nên cây 2 phải hình thành 2 loại gtử trong đó có giao tử ab => kiểu gen cây 2 là Aabb hoặc aaBb
F1 x cây 2: AaBb x Aabb hoặc AaBb x aaBb (viết ơ đồ lai CM)
- F1 x cây 3 -> Đời con có 25% = 1/4 thấp, dài.
Đời con có 4tổ hơp mà F1 hình thành 4 loại giao tử nên cây 3 phải hình thành 1loại gtử ab => kiểu gen cây 2 là aabb
F1 x cẩy: AaBb x aabb
6,25%=1/16=1/4x1/4
như đã học thì : ở đây AaxAa hay Bb x Bb đều tạo ra 1/4 hợp tử lặn cả=> cứ tỉ lệ nào chiếm 1/4 là lặn => cây thấp dài là lặn hoàn toàn so với cây cao tròn
quy ước ( tự quy ước nha )
xét tiếp phép lai 1:
1/4 là tỉ lệ phép lai : Aa x Aa
1/4 là tỉ lệ phép lai : Bb x Bb
=> AaBb x AaBb(nói thật đây chỉ là một cách làm dễ hiểu thôi còn kha khá cách nữa )
Phép lai 2 là 1/8 =1/2x1/4 =1/4x1/2
TH1:
1/2 là tỉ lệ phép lai Aa x aa
1/4 là tỉ lệ phép lai Bbx Bb
Th2 ( tương tự )
1/4 Aax Aa
1/2 Bbx bb
ghép 2 cây vô
vd như TH1 là P:AaBbx aaBb
Vàng : xanh = (3 + 1) : (3 + 1) = 1 : 1 → Aa x aa.
Trơn : nhăn = (3 + 3) : (1 + 1) = 3 : 1 → Bb x Bb.
→ AaBb x aaBb
Xét TH1:
F2-1 xuất hiện TLKH thấp , dài chiếm : 1/16 => thấp , dài là tt lặn
quy ước gen :
thấp a cao A
dài b tròn B
=> F2 có 16 tổ hợp = 4gt x 4gt
=> PF1 dị hợp 2 cặp gen => PF1 có KG là AaBb x AaBb
Sơ đồ lai : (bạn tự hoàn thành nhé)
TH2 : Vì F2-2 có TLKH thấp ,dài chiếm 1/8 => F2-2 có 8 tổ hợp = 4gt x 2gt => PF1 dị hợp 1 cặp gen , mà F1 có KG là AaBb => cá thể còn lại có KG là aaBb hoặc Aabb
=> PF1-2 có 2 TH : AaBb x aaBb hoặc AaBb x Aabb
Sơ đồ lai :(bạn tự hoàn thành nhé )
chúc bạn học tốt :3