Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
Gọi số mol Fe, Cu là a, b (mol)
=> 56a + 64b = 12 (1)
\(n_{SO_2}=\dfrac{5,6}{22,4}=0,25\left(mol\right)\)
PTHH: 2Fe + 6H2SO4 --> Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
a------------------------------->1,5a
Cu + 2H2SO4 --> CuSO4 + SO2 + 2H2O
b---------------------------->b
=> 1,5a + b = 0,25 (2)
(1)(2) => a = 0,1 (mol); b = 0,1 (mol)
=> mFe = 0,1.56 = 5,6 (g)
b)
1 nửa hỗn hợp X trên chứa \(\left\{{}\begin{matrix}Fe:0,05\left(mol\right)\\Cu:0,05\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
PTHH: Fe + H2SO4 --> FeSO4 + H2
0,05---------------------->0,05
=> Thu được khí H2
VH2 = 0,05.22,4 = 1,12 (l)
Gọi phần trăm số nguyên tử của C 17 35 l là x, C 17 37 l là (100 – x).
Cl2 + H2 ® 2HCl (1)
M ¯ C l = 35 x + 37 ( 100 − x ) 100 ⇒ x = 75
Vậy thành phần phần trăm mỗi loại đồng vị của clo là : C 17 35 l (75% ) ; C 17 37 l (25%).
ĐÁP ÁN A
Đáp án D
Gọi phần trăm số nguyên tử của X 17 35 là x, X 17 37 là (100 – x).
Vậy thành phần phần trăm mỗi loại đồng vị của clo là : C 17 35 l (75% ) ; C 17 37 l (25%).
Chọn D
nHNO3 = 0,1 mol; nHCl = 0,5 mol
3Cu + 2HNO3 +6HCl → 3CuCl2 + 2NO +4H2O
→ HNO3 hết; nCu = 1,5. nHNO3 = 0,15 mol → mCu = 9,6g.
Để đơn giản khi làm thuần thục ta không cần viết rõ các đồng phân này nữa mà chỉ cần viết ra dạng mạch và các kí hiệu kinh nghiệm cũng có thể nhanh chóng đếm được chính xác số đồng phân
Với bài này ta có thể đếm như sau
Trong đó | _ _ _ _ _ _ _ _ | là hai vị trí đính hai liên kết đôi C=C
← là vị trí đính nối ba C ≡ C
Đáp án A
Br2 + ddX → dẫn xuất halogen X. MX = 6,75.32 = 216 (đvC)
Từ khối lượng phân tử của dẫn xuất halogen ta có thể dùng phương pháp thử và suy ra công thức phân tử của dẫn xuất là C4H8Br2 đồng thời hiđrocacbon ban đầu là C4H8
Ứng với công thức này hợp chất có thể là anken hoặc xicloankan
Xicloankan khi cộng Br2 thường sẽ ra nhiều hơn hai sản phẩm cộng
Đáp án B