Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Trong đoạn số 1, “những ngày đã trôi qua, thậm chí ở Hồng Kong” ám chỉ rằng_______
Đáp án A – trong quá khứ, tìm thấy công việc tôt là dễ dàng ở Hồng Kông hơn bất cứ nơi nào
Các đáp án khác
Dẫn chứng – Hai câu đầu – Đoạn 1: “Not so long ago almost any students who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates.”
Tạm dịch: Cách đây không lâu hầu hết bất cứ sinh viên nào người đã hoàn thành 1 cách thành công bằng đại học hay bằng tốt nghiệp có thể tìm thấy 1 công việc 1 cách dễ dàng. Các công ty du lịch, các cơ sở học thuật, cạnh trạnh với nhau để tuyển dụng sinh viên đã tốt nghiệp
Các đáp án khác
B – Ngày nay, mọi người ở Hồng Kông có cơ hội ngang bằng nhau trong việc tìm công việc tốt
C – Nó đã từng khó hơn để tìm kiếm công việc ở Hồng Kông hơn các đất nước khác
D – Thậm chí ở các công ty Hồng Kông các tour du lịch các trường đại học cố gắng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
Đáp án C
“This” – trong đoạn số 6 đề cập đến điều gì?
Đáp án C – Chuẩn bị để hỏi về những thứ họ không hiểu
Dẫn chứng – Câu 3 – 4 – Đoạn 6: “Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to understand a question and giving an unsuitable answer“
Tạm dịch: Những người dược phỏng vấn nên cố gắng đưa ra những câu trả lời tích cực và hữu ích và không nên lo lắng/ sợ về việc hỏi bất cứ điều gì mà họ không chắc chắn. Điều đó tốt hơn là giả vờ hiểu câu hỏi và đưa câu trả lời không thích hợp.
Ta thấy: “This” – chính là việc chuẩn bị các câu hỏi về bất cứ điều gì họ không chắc ( k hiểu)
Các đáp án khác
A - Không lo lắng về điều không chắn chắn
B – Đưa ra những câu trả lời tích cực và hữu ích cho những câu hỏi
D – Không chắc chắn về những câu hỏi
Đáp án C
Theo đoạn số 4, những sinh viên đã tốt nghiệp nên __________
Đáp án C – có thông tin về số lượng các công việc trước khi so sánh
Dẫn chứng - After studying all various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers
Tạm dịch: Sau khi nghiên cứu tất cả các vị trí khác nhau, họ có khả năng đưa ra những sự so sánh có hiểu biết giữa các nghề khác nhau.
Các đáp án khác
A – tìm vị trí tốt và sau đó so sánh chúng với các công việc khác
B – hỏi bạn bà và họ hàng để đảm bảo rằng chúng là công việc tốt
D – tìm hiểu nhiều nhất có thể và thông báo cho nhà tuyển dụng những khiếu nạn mà họ muốn
Đáp án A
Theo đoạn số 3, những sinh viên tốt nghiệp nên_________________
Đáp án A – chỉ nên cân nhắc các công việc cái phù hợp họ
Dẫn chứng - Câu 1 – Đoạn 3: “Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities.”
Tạm dịch: “Những người tìm việc phải đánh giá cẩn thận khả năng của mình”
Các đáp án khác
B – bao gồm thông tin về thái độ và giá trị cá nhân trong đơn xin việc
C – cân nhắc sự may mắn họ có thể tìm thấy công việc như thế nào cái mà cung cấp những thứ như vậy
D – xem xét các giá trị của bố mẹ và gia đình cũng như mong muốn của họ
Đáp án C
Theo đoạn số 3, những người tìm kiếm công việc nên:
Đáp án C –bàn luận về những khả năng của mình cái có liên quan đến cái nhà tuyển dụng đang tìm kiếm
Dẫn chứng – Câu 1 – Đoạn 3: “Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities.”
Tạm dịch: “Những người tìm việc phải đánh giá cẩn thận khả năng của mình”
Câu cuối – Đoạn 3: “An honest assessment of personal interests and abilities such as creative or scientific skills acquired from work experience should also be give careful thought”
Tạm dịch: Một đánh giá trung thực về lợi ích và khả năng của cá nhân như là các kĩ năng sáng tạo hoặc khoa học cái đạt được từ kinh nghiệm công việc nên được suy nghĩa cẩn thận.
Các đáp án khác
A – mục đích đưa ra bản miêu tả cân nhắc về cái nhà tuyển dụng cần
B – chia thời gian như nhau giữa việc nghe người phỏng vấn và người nói
D – cố gắng thể hiện cái nhà tuyện dụng tìm kiếm
Đáp án C
Trong đoạn số 6, tác giả dường như gợi ý rằng____________
Đáp án C – Tốt hơn cho người được phỏng vấn là trung thực hơn là giả vờ không hiểu
Các đáp án khác
A – Người được phỏng vấn nên hỏi nếu họ không thể nghĩ ra câu trả lời
B – Giả vờ hiểu câu hỏi là tốt hơn đưa câu trả lời thích hợp
D – Đó là 1 ý tưởng không hay cho người được phỏng vấn là trung thực 1 cách hoàn toàn trong câu trả lời của họ.
(Đọc lại dẫn chứng câu số 32)
Đáp án B
Ở đoạn 2, từ “chúng” ám chỉ ______.
A. khả năng, năng lực.
B. 3 giai đoạn.
C. các tổ chức nghề nghiệp.
D. những công việc đang trống nhân sự.
Đoạn 2: “Most careers organizations highlight three stages for graduates to follow in the process of securing a suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to prospective employers.” – ( Hầu hết các tổ chức nghề nghiệp nhấn mạnh 3 giai đoạn cho sinh viên ra trường để theo sát tiến trình tìm kiếm cho mình 1 công việc phù hợp, đó là: nhận ra điểm mạnh của bản thân, làm cho nó phù hợp với vị trí công việc có sẵn và thể hiện chúng ra cho các nhà tuyển dụng).
=> “chúng” chỉ có thể là ám chỉ “3 giai đoạn”.
Đáp án A
Điều nào sau đây không được nhắc đến khi nói về sinh viên chính quy?
A. có công việc khác bên ngoài B. đến học tại giảng đường
C. tự học D. làm thành viên câu lạc bộ thể thao
Khi nói về sinh viên chính quy tại đại học, tác giả có nhắc: “They have no other employment… they go to lectures or they study by themselves.
Many students become members of academic societies and sports clubs and take part in their activities.” (Họ không có công việc khác ở ngoài… họ đến học tại giảng đường hoặc tư học. Nhiều sinh viên trở thành thành viên các câu lạc bộ học tập hoặc thể thao và tham gia các hoạt động tại đó.)
Đáp án B
Lời khuyên được đưa ra trong các câu đầu tiên của đoạn 4 là để___
Đáp án B – Khảo sát các công việc có sẵn và những công việc này sẽ bị ảnh hưởng trong tương lai như thế nào
Dẫn chứng
Câu đầu tiên – Đoạn số 4: “The second stage is to study the opportunities available for employment and to think about how the general employment situation is likely to develop in the future. “
Tạm dịch: Giai đoạn thứ 2 là để xem xét cẩn thận những cơ hội có giá trị cho công việc và để nghĩ về những tình huống việc chung có khả năng phát triển trong tương lai như thế nào.
Như vậy chúng ta dịch câu đầu tiên ra chúng ta thấy rằng đáp án B – đáp án chính xác
Các đáp án khác
A – tìm ra công việc nào có giá trị và những cơ hội thăng tiến cho tương lai
C – xem xét các thông tin, vị trí tương lai, nghề khác nhau
D – xem xét cẩn thận những cơ hội và những loại hình đào tạo cái mà sẽ có giá trị